Có được giữ tài sản của người khác khi họ không thực hiện nghĩa vụ ?

Câu hỏi: Tôi là Dũng, hiện tại tôi có đi sửa điện thoại Iphone 8 của tôi và khi đến cửa hàng sửa điện thoại tôi không mang đủ tiền để trả cho chi phí sửa chữa điện thoại đó nên tôi đã thương lượng với người nhân viên sửa chữa là đưa điện thoại cho tôi sử dụng và tôi trả 1 nửa rồi hôm sau tôi mang tiền ra trả nốt. Nhưng nhân viên không đồng ý và yêu cầu bao giờ tôi có đủ tiền thì họ sẽ giao điện thoại. Quý công ty cho tôi hỏi hành vi giữ điện thoại Iphone 8 của tôi của nhân viên đó có được coi là trái pháp luật không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 346 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về cầm giữ tài sản như sau:

“Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.

Căn cứ vào quy định cầm giữ ta thấy việc bạn chưa trả đủ tiền cho việc sửa chữa điện thoại đó là việc bạn chưa hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ, cho nên việc giữ điện thoại của nhân viên sửa chữa điện thoại là đúng và nhân viên sửa chữa điện thoại có quyền và nghĩa vụ như sau:

Điều 348 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cầm giữ:

“1. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.

2. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.

3. Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.

Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.”

Điều 349 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cầm giữ:

“1. Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.

2. Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.

3. Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

4. Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.

5. Bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.”

Như vậy, bạn sẽ được giao lại điện thoại sau khi bạn thanh toán xong tiền sửa chữa điện thoại

Con riêng có được nhận di sản thừa kế của bố không ?

Câu hỏi: Tôi là Dương. Tôi sống với mẹ từ nhỏ và không có bố, cho đến gần đây tôi được mẹ thông báo là bố đẻ của tôi mới chết và khuyên tôi nên quay trở về nhận bố để được nhận thừa kế. Quý công ty cho tôi hỏi, liệu tôi có được nhận phần thừa kế của bố tôi không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, nếu bố bạn có lập di chúc:

Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Nếu bạn được chỉ định là người thừa kế được quy định trong nội dung của di chúc thì bạn sẽ được nhận thừa kế. Còn nếu bạn không được chỉ định là người thừa kế thì bạn vẫn sẽ không được nhận thừa kế trừ trường hợp tại Khoản 1 Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động …”.

Thứ hai, nếu bố bạn không lập di chúc:

Bạn sẽ được nhận thừa kế theo pháp luật.

Khoản 1 Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 thì hàng thừa kế và việc phân chia di sản theo hàng thừa kế được quy định như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”

Những người không được hưởng di sản quy định tại Khoản 1 Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản”.

Như vậy, trong trường hợp bố bạn không lập di chúc và bạn không thuộc vào trường hợp người không được hưởng di sản thì bạn sẽ là người được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản bằng với những người cùng hàng.

Chị họ có quyền yêu cầu em họ ly hôn hay không?

Câu hỏi: Tôi là Hoa, là chị em con chú con bác với em Linh. Hiện tại em Linh đã lấy chồng và đã có một con, tôi nhận thấy trong cuộc sống hôn nhân của em mình không hạnh phúc thường xuyên phải chịu áp lực từ chồng và phía gia đình chồng. Quý công ty cho tôi hỏi tôi có thể đưa đơn ra tòa yêu cầu em tôi và chồng của em tôi ly hôn được không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Về đối tượng có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Như vậy, theo quy định trên, nếu bạn có chứng cứ chứng minh người chồng của em họ bạn  bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ hành vi  đồng thời em họ của bạn là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng của em họ bạn gây ra làm ảnh hưởng nghiệm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của em họ bạn thì bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn ra Tòa yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa em họ bạn và chồng của cô ấy .

Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài có được phép mua nhà, đất tại Việt Nam không?

nguồn internet

Câu hỏi: Tôi là Gia An, ở Hà Nội. Qúy công ty cho tôi hỏi: Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài có được phép mua hoặc nhận cho tặng đối với nhà và đất từ cá nhân, tổ chức Việt Nam tại Việt Nam không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 76 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở thì công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nếu thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được mua nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư dự án hoặc mua lại nhà ở của cá nhân, tổ chức nước ngoài đã mua nhà ở tại Việt Nam; được nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu theo quy định.

Công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam không được mua nhà ở của hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; không được mua nhà ở của tổ chức Việt Nam mà không phải là chủ đầu tư dự án, không được nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở ngoài các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Có hủy bỏ được Hợp đồng mua bán đất đã công chứng không?

Câu hỏi: Tôi là Nguyễn Việt Anh. Tôi đang muốn mua lại diện tích đất 70mcủa ông X – chủ sở hữu diện tích đất 150m2 và đã có sổ đỏ. Tuy nhiên, năm 2016, ông X và Y đã ký hợp đồng mua bán 70m2 đất nói trên, đã có công chứng nhưng chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ. Việc tôi muốn mua lại 70m2 đất cũng đã được ông Y đồng ý, ông Y nói sẽ hủy hợp đồng với ông X để tôi làm hợp đồng mua bán. Vậy xin hỏi hợp đồng mua bán đất đã công chứng có thể hủy được không?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 có quy định:

“Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, một số hợp đồng giao dịch giữa các tổ chức, cá nhân phải thực hiện công chứng, chứng thực, trong đó, thường là những hợp đồng giao dịch liên quan đến những loại tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, hoặc tài sản mà tổ chức, cá nhân phải đăng ký trước khi sử dụng. Và hợp đồng giao dịch, mua bán liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất giữa các cá nhân, tổ chức (không phải tổ chức kinh doanh bất động sản) là một trong những hợp đồng bắt buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật.

Là một loại giao dịch dân sự, pháp luật điều chỉnh quan hệ trong hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất dựa trên nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên, do đó, việc các bên ký kết hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất, đã công chứng rồi mà muốn hủy bỏ hợp đồng hoàn toàn có thể được nếu mong muốn này xuất phát từ ý chí tự nguyện bình đẳng của các bên trong giao kết. Tuy nhiên, việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng cũng sẽ phải công chứng bởi chính công chứng viên đã công chứng hợp đồng trước đó theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 như sau:

“1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này”.

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, do chưa làm thủ tục sang tên 70 m2 đất cho ông Y, nên hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất 70 m2 giữa ông X và ông Y mà đã có công chứng hoàn toàn có thể hủy bỏ theo điều luật nêu trên nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của ông X và ông Y. Việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng đó.

Người thuê nhà có được phép cho người khác thuê lại nhà đang thuê không?

nguồn internet

Câu hỏi: Tôi là Xuân, ở Hà Nội. Tôi có cho anh X thuê một căn nhà ở quận Thanh Xuân để cho gia đình ở. Tôi và anh X đã làm hợp đồng có công chứng. Mấy bữa trước, khi đến thăm nhà, tôi phát hiện gia đình đang sử dụng căn nhà này không phải là gia đình anh X như trong hợp đồng mà là gia đình khác. Tôi có gọi điện hỏi anh X thì anh X thừa nhận đã cho gia đình khác thuê căn nhà đó với giá cao hơn để kiếm lời. Xin hỏi: Tôi có thể lấy lý do này để chấm dứt hợp đồng với anh X không?

Trả lời:

Điều 475 Bộ Luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

“Điều 475. Cho thuê lại

Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, việc bên thuê tự ý cho thuê lại mà không hỏi ý kiến của gia đình bạn là đã trái với quy định của pháp luật. Gia đình bạn hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014. Cụ thể:

Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà

1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a)Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, bên thuê đã vi phạm Điểm đ Khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014, do vậy gia đình bạn hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê. Tuy nhiên, khi chấm dứt hợp đồng cho thuê, gia đình bạn cần phải báo trước cho bên thuê biết trước ít nhất là 30 ngày, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Muốn xác định đất đang sử dụng có sổ đỏ chưa thì phải làm gì?

Câu hỏi: Tôi là Phong. Hiện nay tôi đang sinh sống trên một mảnh đất tuy nhiên tôi không biết mảnh đất này đã được cấp sổ đỏ hay chưa? Ai đứng tên? Xin hỏi quý công ty: Tôi phải làm gì?

Trả lời:

Điều 96 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 96. Hồ sơ địa chính

1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số”.

Ngoài ra, tại Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường có quy định như sau:

“Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật”.

Dựa theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư này thì văn phòng đăng ký đất đai có nhiệm vụ “Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì có thể xác định các thông tin về mảnh đất bạn đang sử dụng như có sổ đỏ hay chưa và nếu có thì ai đứng tên? … đều được cập nhật trong hồ sơ địa chính. Hiện nay hồ sơ địa chính được quản lý bởi văn phòng đăng ký đất đai. Vì vậy bạn có thể đến văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để yêu cầu được cung cấp thông tin về mảnh đất nói trên của bạn.

Diện tích đất sử dụng nhỏ hơn diện tích tổi thiểu thì có được cấp sổ đỏ?

Câu hỏi: Tôi là Hậu. Tôi có một mảnh đất đã xây nhà ở Hà Nội với diện tích là 28m2 sử dụng ổn định từ năm 1990 đến bây giờ không tranh chấp với ai? Xin hỏi:  Bây giờ tôi muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất đó thì có làm được không?

Trả lời:

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ – CP quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai như sau:

“Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở”.

Ngoài ra, tại Điều 3 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội có quy định như sau:

Điều 3. Hạn mức giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở theo hạn mức giao đất ở.

1. Hạn mức giao đất ở tái định cư; giao đất làm nhà ở nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định như sau:

 

Khu vực Mức tối thiểu Mức tối đa
Các phường 30 m2 90 m2
Các xã giáp ranh các quận và thị trấn 60 m2 120 m2
Các xã vùng đồng bằng 80 m2 180 m2
Các xã vùng trung du 120 m2 240 m2
Các xã vùng miền núi 150 m2 300 m2

 

Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức giao đất ở công nhận quyền sử dụng đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.

Hạn mức giao đất ở quy định tại Điều này không áp dụng cho trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Điều kiện về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép và không được phép tách thửa và việc quản lý đối với thửa đất ở có kích thước, diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu.

……………

5. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày 10/4/2009 (ngày Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND của UBND Thành phố có hiệu lực thi hành) có diện tích, kích thước nhỏ hơn mức tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận. Việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Như vậy, theo những quy định trên thì trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được hình thành từ năm 1990 nếu có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận.

Chuyển đổi tên gọi từ thu phí sang thu giá có tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành hay không?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Công ty Luật TNHH SB LAW đã trả lời báo Vietnammoi về vẫn đề: Chuyển đổi tên gọi từ thu phí sang thu giá có tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành hay không? Dưới đây là nội dung chi tiết:

1. Em muốn xin ý kiến anh về việc chuyển đổi tên gọi từ thu phí sang thu giá có tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành hay không ạ?

Trả lời:

Thời gian qua, trong lĩnh vực giao thông đường bộ, có lẽ chưa bao giờ cái tên BOT lại “nóng” đến như vậy, khi hàng loạt trạm BOT trên khắp cả nước bị người dân phản đối kịch liệt do nhiều bất cập trong việc thu phí, đặt khoảng cách hai trạm không đủ 70 km, cấm dừng quá 5 phút tại trạm, không đi tuyến tránh nhưng vẫn đóng phí, …

Mới đây, người dân lại tiếp tục được một phen “bắt buộc phải quan tâm” khi “trạm thu phí” được đổi thành “trạm thu giá” BOT.

Bản chất của phí là dịch vụ công, mang tính phục vụ, trong khi giá mang tính thị trường, có cân đối lợi nhuận của nhà đầu tư.

Theo Luật phí và lệ phí năm 2015, có 17 loại phí được chuyển sang giá dịch vụ do Nhà nước định giá.

Trong số đó, phí sử dụng đường bộ được chuyển sang có giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh và được thực hiện theo Luật giá kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành (01/01/2017).

Với sự điều chỉnh đó, khoản thu sử dụng dịch vụ đường bộ được chuyển từ chế độ thu phí sang thu giá.

2. Bộ trưởng Thể nói BOT là sản phẩm của doanh nghiệp, nhà đầu tư đưa ra giá bán. Vậy có phải BOT giao thông là dịch vụ tư nhân? Nếu như vậy thì quan hệ giữa người đi đường và nhà đầu tư BOT là quan hệ dân sự. Vậy thì việc có Thông tư 35 quy định giá trần có phù hợp hay không? Người dân có quyền từ chối trả tiền cho dịch vụ tư nhân nếu thấy dịch vụ không xứng đáng?

Trả lời:

Mô hình BOT là dự án Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao do đó doanh nghiệp dự án chỉ được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn thì phải chuyển giao cho nhà nước.

Dự án BOT không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, các dự án này vẫn phải được Nhà nước quy hoạch và quản lý.  Đây là một khái niệm rất thống nhất trên quốc tế và cũng đã được thể chế hóa trong Nghị định về PPP ở Việt Nam. Vì thế, việc Thông tư 35/2016/TT-BGTVT quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh là hợp lý.

Tuy nhiên, thiết nghĩ, chỉ khi các cơ quan chức năng lắng nghe, quan tâm tới cuộc sống, đặt lợi ích của người dân lên hàng đầu thì lúc đó cái tên BOT mới có thể giảm nhiệt trong lòng mỗi tài xế và người dân.

Tư vấn thủ tục ly hôn với người nước ngoài

nguồn internet

Câu hỏi: Tôi là Tiên. Tôi muốn ly hôn với chồng tôi là người Nhật Bản. Hai vợ chồng tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Xin hỏi: Chúng tôi phải làm những thủ tục gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó”.

Vì vậy, việc ly hôn của bạn có chồng bạn là người Nhật Bản được xác định là ly hôn có yếu tố nước ngoài, và cả hai đều sinh sống tại Việt Nam, có thể lựa chọn pháp luật Việt Nam để thực hiện thủ tục ly hôn. Cụ thể, vì khách hàng không nói rõ là cả hai bên thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn nên chúng tôi xin chia hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Thuận tình ly hôn

Bước 1: Hòa giải tại cơ sở

Bước 2: Nộp đơn tại Tòa án, Tòa án thụ lý đơn ly hôn

Sau khi thụ lý đơn ly hôn, tòa án tiến hành hòa giải

Bước 3: Giải quyết ly hôn (Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014)

-Căn cứ theo Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết các vụ việc ly hôn, kết hôn có yếu tố nước ngoài.

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Trường hợp 2: Đơn phương ly hôn

Ngoài các Bước 1,2 như trên thì tại bước 3, khi có 1 bên đơn phương ly hôn sẽ tiến hành như sau:

Căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.

Sau khi cá nhân gửi đơn và tòa án đã thực hiện việc hòa giải nhưng không thành thì tòa sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có chứng cứ chứng minh việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể hạnh phúc nữa.

 

 

Có thể xuất cảnh khi bị người khác tố cáo không?

Câu hỏi: Tôi có 1 người bạn đang có ý định xuất cảnh sang Mỹ thì bị ông X tố cáo về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Xin hỏi: Việc này có ảnh hưởng gì đến việc bạn tôi muốn xuất cảnh không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 124 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về trường hợp tạm hoàn xuất cảnh như sau:

“Điều 124. Tạm hoãn xuất cảnh

1. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

b) Bị can, bị cáo.

2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù”.

Căn cứ quy định trên, bạn của bạn bị tố cáo vẫn có thể được xuất cảnh trừ trường hợp qua điều tra xác minh cơ quan có thẩm quyền thấy rằng có đủ căn cứ xác định bạn của bạn bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc bạn của bạn bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. Nếu trường hợp cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để tạm hoãn xuất cảnh thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:

“Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

1.Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh…”.

Con đẻ và con nuôi có được kết hôn với nhau không?

Câu hỏi: Năm 1992, bố mẹ tôi có nhận nuôi một bé trai do hiếm muộn. Năm 1996 thì bố mẹ tôi sinh ra tôi. Hai anh em dần dần nảy sinh tình cảm, rồi chúng tôi yêu nhau nhưng không để bố mẹ biết. Xin hỏi: Nếu chúng tôi kết hôn với nhau thì có được không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không có quy định về trường hợp kết hôn giữa con đẻ và con nuôi. Tuy nhiên, mối quan hệ này không phải là mối quan hệ huyết thống, nếu muốn kết hôn thì phải tuân thủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật này. Cụ thể:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, theo pháp luật về Hôn nhân gia đình thì con đẻ và con nuôi không thuộc các trường hợp pháp luật cấm kết hôn. Trường hợp của bạn nếu đáp ứng các điều kiện, tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn thì việc kết hôn của hai bạn được pháp luật công nhận.