Điều kiện được miễn thuế TNDN 2 năm

Nếu thực tế doanh nghiệp đáp ứng được các điều kiện ưu đãi về số lượng lao động theo quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ thì Công ty được miễn thuế TNDN 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Ngoài ra, theo theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ, doanh nghiệp này còn được giảm 50% số thuế phải nộp trong 03 năm tiếp theo.

Nếu doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động bao gồm cơ sở sản xuất mới thành lập cũng không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập .

Đây là nội dung công văn số 954/TCT-CS ngày 24 tháng 03 năm 2014, Tổng Cục thuế trả lời công văn của Cục thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế TNDN.

Để tìm hiểu chi tiết công văn số 954/TCT-CS, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau

Giao dịch bảo đảm bằng tài sản- Một hình thức giao dịch mới

Giao dịch bảo đảm được điều chỉnh bởi Nghị định số 8020/VBHN-BTP. Nghị định được ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2013.

Sao Nghị định này được ban hành bởi Bộ Tư pháp?

Giao dịch bảo đảm là một hình thức giao dịch mới, theo đó, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ đăng lý bảo đảm hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm.

Theo đó, giao dịch bảo đảm không phải đăng ký, trừ một số trường hợp sau:

1) Thế chấp quyền sử dụng đất;

2) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;

3) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

4) Thế chấp tàu biển;

5) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.

Nghị định cũng quy định cụ thể về thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các loại tài sản khác nhau. Cụ thể:

1) Nếu tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ;

2) Nếu tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm thông tin về giao dịch bảo đảm được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay, Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam;

3) Trong các trường hợp còn lại, thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm nội dung của đơn yêu cầu đăng ký được nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm.

Cũng theo Nghị định, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm có quyền từ chối đăng ký trong các trường hợp sau:

a) Không thuộc thẩm quyền đăng ký;

b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ;

c) Người yêu cầu đăng ký không nộp lệ phí đăng ký hoặc không thanh toán lệ phí  đúng thời hạn;

d) Yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót trong trường hợp đã xóa đăng ký giaodịch bảo đảm;

đ) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;

e) Khi phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không  đúng sự thật hoặc có giấy tờ giả mạo.

Để tìm hiểu chi tiết Nghị định số 8020/VBHN-BTP, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau

Nghị định hướng dẫn về hợp đồng BOT

Hợp đồng BOT là một trong số ít phương thức kinh doanh mà không có nhiều văn bản luật cũng như Nghị định hướng dẫn thi hành.

Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc thực thi và áp dụng vào thực tế.

Vì vậy, chuyên mục Tư vấn pháp luật hôm nay xin được được giới thiệu bài viết tổng hợp những câu hỏi thường gặp của doanh nghiệp và giải đáp của Luật sư SB Law căn cứ theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP nhằm giúp Quý khách thông tin cụ thể, dễ hiểu nhất về vấn đề này.

Nghị định bao gồm 9 chương và 53 điều, với các quy định về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao,Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao –  Kinh doanh,Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao.

Nghị định  có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2010 và thay thế Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT.

Cơ quan nào có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án BOT?

Theo Nghị định 108/2009, chỉ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng BOT.

Những dự án nào được khuyến khích đầu tư theo hình thức BOT?

Hình thức BOT được khuyến khích áp dụng cho các dự án thuộc các lĩnh vực sau:

a) Đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ;

b) Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt;

c) Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;

d) Hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải;

đ) Nhà máy điện, đường dây tải điện;

e) Các công trình kết cấu hạ tầng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Vì vậy, nếu doanh nghiệp hoạt động không thuộc những lĩnh vực trên, không nên sử dụng hình thức này để bảo đảm quyền lợi tối đa cho doanh nghiệp cũng như tránh những rắc rối có thể phát sinh xung quanh hợp đồng này.

Nhà nước có hỗ trợ nguồn vốn để thực hiện dự án không? Có yêu cầu bắt buộc về tỷ lệ nguồn vốn của doanh nghiệp sở hữu đối với từng dự án không?

Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án phải tự thu xếp các nguồn vốn để thực hiện dự án theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.

Nhà nước cũng có những quy định nhằm thiết chặt việc thực hiện các dự án theo hình thức BOT. Cụ thể:

1. Mức tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dự ánđược xác định như sau:

+ Với Tổng vốn đầu tư của Dự án thấp hơn hoặc bằng 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư của Dự án;

+ Với Tổng vốn đầu tư của Dự án trên 1.500, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 10 % tổng vốn đầu tư của Dự án.

2. Trong trường hợp sử dụng nguồn vốn nhà nước, tổng vốn nhà nước tham gia không được vượt quá 49% tổng vốn đầu tư của Dự án.

Với các quy định như vậy, doanh nghiệp cần tính toán kỹ trước khi quyết định ký kết hợp đồng tránh trường hợp lãng phí nguồn lực.

Đề xuất dự án cần bao gồm những nội dung gì?

Đề xuất dự án có những nội dung sau mới được coi là hợp lệ:

a) Phân tích sự cần thiết và những lợi thế các việc thực hiện Dự án theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT so với các hình thức đầu tư khác;

b) Dự kiến công suất, địa điểm, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình, nhu cầu sử dụng đất;

c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); ảnh hưởng của Dự án đối với môi trường sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh;

d) Xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của Dự án;

đ) Xác định các loại giá, phí hàng hóa, dịch vụ dự kiến thu từ việc khai thác công trình;

e) Xác định thời gian xây dựng, khai thác công trình, phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh (đối với Dự án BOT và Dự án BTO);

g) Các điều kiện, phương thức chuyển giao và tiếp nhận công trình phù hợp với quy định tại Chương VI của Nghị định này;

h) Đề xuất áp dụng các hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và bảo lãnh Chính phủ (nếu có) phù hợp với quy định tại Chương VII của Nghị định này;

i) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của Dự án;

k) Đối với Dự án BT, ngoài những nội dung nêu tại các điểm a, b, c, d, g, h, i khoản này, Đề xuất dự án phải xác định điều kiện thanh toán hoặc điều kiện thực hiện Dự án khác.

Mức thu phí bán đấu giá chứng khoán tối đa là 0,3% từ ngày 1 tháng 4 năm 2014

Từ ngày 1 tháng 4 năm 2014, mức phí thu phí bán đấu giá chứng khoán sẽ thay đổi, cụ thể, mức thu phí bán đấu giá chứng khoán áp dụng tại Sở Giao dịch chứng khoán là 0,3% trên tổng giá trị cổ phần/mỗi loại chứng khoán thực tế bán được.

Các tổ chức được phép tổ chức bán đấu giá có quyền tự thỏa thuận, quyết định mức thu phí bán đấu giá, nhưng không được vượt quá 0,3% trên tổng giá trị cổ phần và các loại chứng khoán thực tế bán được.

Mức thu phí bán đấu giá tối đa là 300 triệu đồng/1 cuộc bán đấu giá cổ phần/mỗi loại chứng khoán. Mức thu phí bán đấu giá chứng khoán tối thiểu là 20 triệu đồng/1 cuộc bán đấu giá cổ phần/mỗi loại chứng khoán.

Giá trị cổ phần, chứng khoán bán được dùng để tính mức thu phí cho một cuộc đấu giá bao gồm cả giá trị bán được qua phương thức thỏa thuận trực tiếp với các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá (trong trường hợp bán thỏa thuận tiếp số cổ phần, chứng khoán không bán hết từ cuộc đấu giá).

Đây là quy định về mức thu phí bán đấu giá chứng khoán và cổ phần tại Thông tư số 09/2014/TT-BT.

Thông tư bao gồm 4 điều quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí bán đấu giá cổ phần và các loại chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2014.

Thông tư này thay thế Thông tư số 82/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bán đấu giá cổ phần.

Thông tư cũng quy định, phí bán đấu giá chứng khoán bắt buộc phải thubằng Đồng Việt Nam. Cũng theo Thông tư, đây là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Vì vậy, đơn vị thu phí có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế  đối với số phí thu được theo quy định pháp luật.

Để tìm hiểu chi tiết Thông tư số 09/2014/TT-BTC, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau

Thỏa ước Nice về phân loại hàng hóa và dịch vụ quốc tế

Thỏa ước Nice về phân loại hàng hóa và dịch vụ quốc tế

Thỏa ước Nice liên quan đến phân loại hàng hóa và dịch vụ đăng ký quốc tế được hoàn tất vào ngày 15 tháng 6 năm 1957 và  được thông qua vào ngày 14 tháng 7 năm 1967 tại Stockholm, tại Geneva vào ngày 13 tháng 5 năm 1977 và được sửa đổi  vào ngaỳ 28 tháng 9 năm 1979.

Thỏa ước Nice xây dựng lên bảng phân loại hàng hóa và dịch vụ nhằm  mục đích đăng ký nhãn hiệu (Bảng Phân loại). Các cơ quan nhãn hiệu của các quốc gia thành viên phải ghi rõ trong tài liệu chính thức và ấn phẩm công bố liên quan đến từng đăng ký và số nhóm của Bảng Phân loại đối với hàng hóa, dịch vụ mà nhãn hiệu đăng ký thuộc nhóm đó.

Thỏa ước bao gồm một danh mục các nhóm – có 34 nhóm cho hàng hóa và 11 nhóm cho dịch vụ – một danh mục các vần chữ cái của hàng hóa và dịch vụ.
Phiên bản cuối gồm 11.000 điều. Cả hai danh mục trên đều được sửa đổi định kỳ bởi một Hội đồng chuyên gia đại diện của các quốc gia gia thành viên.
Bảng phân loại gần đây là bản thứ 10, và nó có hiệu lực trong năm 2012.
Mặc dù chỉ có 83 nước là thành viên của Thảo ước Nice, nhưng các cơ quan của ít nhất 147 quốc gia, cũng như Văn phòng Quốc tế của WIPO, tổ chức sở hữu trí tuệ Châu Phi (OAPI), Tổ chức sở hữu trí tuệ Khu vực Châu Phi (ARIPO), Tổ chức Benelux về Sở hữu trí tuệ (BOIP) và Cơ quan hài hòa hóa thị trường nội khối của Liên Minh Châu Âu (Nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp) (OHIM) đang sử dụng Bảng Phân loại này.
Thỏa ước Nice tạo thành một liên minh gồm có một hội đồng. Tất cả các quốc gia thành viên của Liên Minh đã tham gia vào việc xây dựng Thỏa ước tại Stockholm và Geneva đều có một thành viên trong Hội đồng.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Hội đồng này là thông qua các chương trình hai năm một lần và ngân sách của Liên Minh.
Thỏa ước này được hoàn tất vào năm 1957 và sửa đổi vào năm 1967 tại Stockholm và năm 1977 tại Geneva.
Thỏa ước này được mở với các quốc gia thành viên tham gia vào Công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp (1883). Các văn bản phê chuẩn hoặc gia nhập phải được gửi cho Tổng Giám đốc của WIPO

Luật sư tư vấn sáng chế và giải pháp hữu ích

Khi nhà sáng chế có sáng chế hoặc giải pháp hữu ích muốn được bảo hộ tại Cục sở hữu trí tuệ, SB Law – với tư cách là luật sư sáng chế, tư vấn về thủ tục đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích như sau:

1. Trình tự thủ tục đăng ký sáng chế

Để có thể tiến hành đăng ký bảo hộ dưới dạng độc quyền sáng chế tại Việt Nam thì đối tượng đăng ký cần đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn sau:

a. Tiêu chuẩn bảo hộ:

Có tính mới Có trình độ sáng tạo Có khả năng áp dụng công nghiệp

Sáng chế

 

X

X

Giải pháp hữu ích

X

 

X

b. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ:

Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn.

Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn.

 

c. Thời gian đăng ký:

Đơn xin đăng ký bảo hộ độc quyền sáng chế/Giải pháp hữu ích sẽ trải qua các giai đoạn xét nghiệm như sau:

Thời gian

Nội dung xét nghiệm

Xét nghiệm hình thức

1-3 tháng kể từ ngày nộp đơn Xét nghiệm tính hợp lệ của đơn đăng ký sáng chế và các tài liệu kèm theo. Nếu đáp ứng, sẽ ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ

Công bố đơn

 

19 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ (Nếu không có yêu cầu công bố sớm) Công bố thông tin về sáng chế trên Công báo Sở hữu công nghiệp

Xét nghiệm nội dung

18 tháng kể từ ngày công bố hoặc từ ngày có yêu cầu. Xét nghiệm khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ sáng chế.

 

d. Tài liệu cần thiết cho việc đăng ký

–        Giấy uỷ quyền (soạn theo mẫu của SB);

–        Bản mô tả sáng chế hoặc thông tin liên quan đến sáng chế cần đăng ký (Sẽ được thông báo sau);

–        Tên và địa chỉ của:

+ Người nộp đơn

+ Tác giả sáng chế

Sau khi nhận được các tài liệu trên, chúng tôi sẽ soạn thảo, nộp đơn và các giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ.

2. Phí đăng ký:

Phí đăng ký sáng chế phụ thuộc vào độ dài của bản mô tả và số yêu cầu bảo hộ độc lập, vì vậy, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phí bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu ích.

 

 

Ý kiến của Luật sư Nguyễn Thanh Hà trong chương trình diễn đàn lập pháp

Trả lời Đài truyền hình kỹ thuật số VTC về việc Ủy ban thường vụ Quốc hội đang có ý kiến về dự thảo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bất động sản, Luật sư Nguyễn Thanh Hà đã đưa ý kiến như sau:

Chúng tôi trân trọng giới thiệu nội dung bài phỏng vấn này:

Biên tập viên (BTV): Theo Ban soạn thảo Luật kinh doanh Bất động sản sửa đổi, các nội dung về Nhà ở không quy định trong dự án Luật này, do đã được quy định trong Luật Nhà ở sửa đổi. Quan điểm của ông như thế nào? Có những điểm chưa trùng khớp hay không?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Luật KDBĐS và Luật Nhà ở là hai Luật lần đầu tiên được xây dựng để điều chỉnh các quan hệ rất phức tạp và mới xuất hiện như quản lý nhà chung cơ và mua bán kinh doanh BĐS

Nhà ở cũng là đối tượng áp dụng các quy phạm về kinh doanh bất động sản nên Luật KDBĐS đã có nội dung điều chỉnh quan hệ này.

Luật Nhà ở được Quốc hội ban hàng ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 còn Luật KDBĐS có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Như vậy cùng một nội dung mà được điều chỉnh bởi 2 luật khác nhau sẽ gây nên sự chồng chéo hiệu lực nên những nội dung về Nhà ở cần quy định trong Luật Nhà ở là hợp lý, tránh sự chồng chéo giữa các luật.

BTV: Việc bỏ quy định không bắt buộc tổ chức, cá nhân mua bán, cho thuê mua quá sàn giao dịch bất động sản. Quan điểm của ông như thế nào?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà : Việc bỏ quy định này là hợp lý bởi:

Nó khắc phục được những tồn tại, bất cập, cũng như các tác động tiêu cực của tổ chức trung gian này đối với thị trường bất động sản, tránh việc tăng giá ảo, tăng chi phí và gây thiệt hại cho người mua mặt khác đảm bảo quyền hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư.

Nhà đầu tư đã bỏ ra các chi phí để tạo lập tài sản nhưng lại không được bán chính sản phầm của mình mà phải thông qua một đơn vị trung gian khác mới đến tay người tiêu dùng.

Quy định giao dịch qua sàn giao dịch mục đích là nhà nước kiểm soát thị trường, tránh gian lận thuế, trốn thuế. Nhưng trên thực tế cũng không kiểm soát thị trường, tình trạng gian lận thuế vẫn diễn ra trong khi người mua sắm lại bị sàn giao dịch tăng giá, đẩy giá, làm lũng đoạn thị trường và thu tiền chênh lệch từ vài chục triệu đến cả vài trăm triệu. Điều này không chỉ gây thiệt hại cho người mua mà còn gây thiệt hại cho chính các chủ đầu tư vì giá cao khó bán, số tiền chênh lệch đó lại về tay những đơn vị môi giới….

BTV: Dự thảo Luật mới cũng quy định, mở rộng cho phép các chủ đầu tư kinh doanh bất độn sản được cho thuê, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai. Quy định này liệu có phù hợp trong bối cảnh thị trường còn ảm đạm như hiện nay?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà : Quy định này là phù hợp với bối cảnh thị trường kinh doanh BĐS ảm đạm như hiện nay. Vì quy định này sẽ thuận lợi cho chủ đầu tư huy động vốn, khai thác từng phần công trình trong quá trình  thực hiện dự án.

Đối với những khách hàng thực sự có nhu cầu mà chưa đủ tiền hoặc mới có một số rất nhỏ thì có điều kiện để sở hữu hoặc thuê để sử dụng mà không nhất thiết phải có đủ số tiền.

Mặt khác người thuê mua có điều kiện tham gia cùng với chủ đầu tư dự án trong việc hoàn thiện thiết kế, giám sát quá trình thi công xây dựng, hoàn thiện bất động sản. Tránh được tình trạng người thuê phải cải tạo, sửa chữa lại cho phù hợp với công năng, mục đích, yêu cầu sử dụng của mình mà không gây tốn kém lãng phí.

BTV: Vâng, chân thành cám ơn Luật sư.

Video: LS.Nguyễn Thanh Hà trả lời phỏng vấn:


 

 

Tổng Cục thuế hướng dẫn về giá bán và giá mua chứng khoán

Tổng Cục thuế quy định về giá bán các loại chứng khoán như sau:

+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

Giá mua chứng khoán được Tổng Cục thuế quy định như sau:

+ Đối với chứng khoán niêm yết hoặc chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.

+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.

+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: Giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

Đây là nội dung chính của công văn số 857/TCT-DNL ngày 17 tháng 03 năm 2014 Tổng Cục thuế gửi Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm bưu điện về chính sách thuế đối thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với cổ tức được chia bằng cổ phiếu.

Để tìm hiểu chi tiết công văn số 857/TCT-DNL, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau

Tổng Cục thuế hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT

Ngày 18 tháng 03 năm 2014, Tổng Cục thuế ban hành công văn số 891/TCT-CS giải đáp thắc mắc liên quan đến khấu trừ thuế GTGT tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Bình Định tại công văn số công văn số 1458/CT-KTT ngày 2/7/2013 của Cục Thuế tỉnh Bình Định. Theo đó:

-Đối với các hóa đơn thuê nhà, chi phí sửa chữa, cải tạo nhà đi thuê và lắp thêm trang thiết bị (báo cháy, hệ thống camera,…) không được tính khấu trừ thuế GTGT.

– Đối với các thiết bị, tài sản cố định khác (không bao gồm các loại nêu trên) là tài sản cố định để phục vụ chung cho hoạt động ngân hàng thì:

+ Từ ngày 1/1/2009 đến trước ngày 01/3/2012 được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Ngân hàng đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì không phải điều chỉnh lại từ sau ngày 1/3/2012.

+ Trường hợp Ngân hàng mua mới tài sản cố định, máy móc, thiết bị từ ngày 01/3/2012 thì Ngân hàng không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Để tìm hiểu chi tiết công văn số 891/TCT-CS, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau

Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định được miễn thuế nhập khẩu

Tại công văn số 2757/TCHQ-TXNK ngày 18 tháng  03 năm 2014 trả lời công văn số 184/HQKG-NV ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang về đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, Tổng Cục hải quan có hướng dẫn: Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định như: Máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ, khoản 7 Điều 100 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

Quý khách có thể theo dõi Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính tại đây

Nội dung công văn cũng công nhận Công ty Cổ phần tàu cao tốc Superdong – Kiên Giang có trụ sở chính tại số 10, đường 30/3, khu phố 2, Dương Đông, Phú Quốc, Kiên Giang được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản pháp lý có liên quan.

Để tìm hiểu chi tiết công văn số 2757/TCHQ-TXNK, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau

Từ 15 tháng 05 năm 2014, cá nhân Việt Nam xuất cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng

Cụ thể, cá nhân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Quy định này áp dụng đối với cả cá nhân nước ngoài khi xuất cảnh và nhập cảnh tại Việt Nam. Và chỉ cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu nhưng phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.

Tuy nhiên, cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh được phép mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ, với tổng khối lượng từ 300g trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.

Đây là quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-NHNN được ban hành ngày 28 tháng 03 năm 2014 của Ngân hàng nhà nước quy  định việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh. Thông tư bao gồm 6 điều, chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2014 và thay thế Quyết định số 1165/2001/QĐ-NHNN ngày 12/9/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh.

Cũng theo Thông tư này, cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh, chứng minh thư biên giới cũng không được mang theo vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ trừ trường hợp đó là vàng trang sức đeo trên người, mỹ nghệ phục vụ nhu cầu trang sức như các loại: nhẫn, dây, vòng, hoa tai, kim cài, các loại trang sức khác và phải khai báo với cơ quan Hải quan nếu tổng khối lượng 300g trở lên.

Thông tư cho phép  cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh được mang theo vàng (vàng nguyên liệu, vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ). Cụ thể, với tổng khối lượng vàng từ 300g trở lên đến dưới 01kg phải khai báo với cơ quan Hải quan. Với tổng khối lượng vàng từ 01kg trở lên, ngoài việc phải khai báo với cơ quan Hải quan cá nhân đó cần phải có Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú cấp.

Thông tư cũng quy định thủ cấp phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài tại Điều 5.

Để tìm hiểu chi tiết Thông tư số 11/2014/TT-NHNN, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau

Nghị định số 87/2010/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Theo Nghị định, hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Và hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

Nghị định bao gồm 4 chương và 17 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và thay thế Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.

Để download Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau