Lập bản mô tả và bản tóm tắt sáng chế

389

– Bản mô tả sáng chế (bản mô tả) phải bao gồm phần mô tả và phạm vi (yêu cầu) bảo hộ

– Phần mô tả phải có các nội dung sau:

+ Tên sáng chế

+ Lĩnh vực sử dụng sáng chế

+ Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế

+ Bản chất kỹ thuật của sáng chế

+ Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo, nếu có

+ Ví dụ thực hiện sáng chế nếu cần

+ Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được

+ Tên sáng chế phải ngắn gọn, rõ ràng, thể hiện vắn tắt dạng đối tượng, chức năng hoặc lĩnh vực kỹ thuật mà bản chất của đối tượng đó và phải phù hợp với bản chất của sáng chế như được thể hiện chi tiết ở phần “bản chất kỹ thuật của sáng chế” của Bản mô tả

+ Lĩnh vực sử dụng sáng chế phải chỉ ra lĩnh vực kỹ thuật mà sáng chế sử dụng hoặc liên quan tới

+ Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế. Phải nêu các thông tin về giải pháp kỹ thuật đã biết (tính đến ngày ưu tiên của đơn) tương tự (có cùng mục đích hoặc cùng giải quyết một vấn đề kỹ thuật) với sáng chế nêu trong đơn. Trên cơ sở các giải pháp đã biết đó, cần chỉ ra giải pháp có bản chất kỹ thuật gần giông nhất với sáng chế nêu trong đơn, mô tả tóm tắt bản chất giải pháp này và nêu các hạn chế, thiếu sót của giải pháp đó trong việc giải quyết vấn đề kỹ thuật hoặc đạt được mục đích mà sáng chế nêu trong đơn đề cập tới. Nguồn của các thông tin phải được chỉ dẫn rõ ràng. Nếu không có thông tin về tình trạng kỹ thuật thì phải ghi rõ điều đó.

+ Bản chất kỹ thuật của sáng chế:

Bản chất kỹ thuật của sáng chế được mở đầu bằng đoạn trình bày mục đích mà sáng chế cần đạt được hoặc vấn đề kỹ thuật mà sáng chế cần phải giải quyết nhằm khắc phục các hạn chế, thiếu sót của giải pháp gần giống nhất đã biết nêu ở phần “tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế”

Tiếp theo là mô tả các dấu hiệu cấu thành sáng chế. Đặc biệt phải trình bày các dấu hiệu mới của sáng chế so với các giải pháp kỹ thuật gần giống nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế”

Các loại dấu hiệu có thể sử dụng để mô tả phụ thuộc vào dạng sáng chế:

Các dấu hiệu để mô tả sáng chế dạng cơ cấu có thể là: (i) chi tiết, cụm chi tiết và chức năng của chúng; (ii) hình dạng của chi tiết;(ii) vật liệu làm nên chi tiết, cụm chi tiết, (iv) kích thước của chi tiết,cụm chi tiết;(v) tương quan vị trí giữa các chi tiết, cụm chi tiết, (vi) cách liên kết các chi tiết, cum chi tiết.

Các dấu hiệu để mô tả sáng chế dạng chất rất khác nhau phụ thuộc vào cách thu được chất đó. Nhưng nói chung, các dấu hiệu của chất có thể là: (i) các hợp chất tạo nên chất. (iii) công thức cấu trúc phân tử; (iv) đặc tính lý hoá,vv…

Các dấu hiệu để mô tả sáng chế để phương pháp có thể là: (i) các công đoạn; (ii) trình tự thực hiện các công đoạn; (iii) các điều kiện kỹ thuật( nhiệt độ, áp suất, thời gian, chất xúc tác…) để thực hiện công đoạn; (iv) phương tiện/thiết bị để thực hiện các công đoạn…

+ Mô tả vắn tắt các hình vẽ.

Nếu ở phần mô tả có kèm theo hình vẽ nhằm làm rõ bản chất sáng chế thì phải có các danh mục hình vẽ và giải thích vắn tắt từng hình vẽ.

+ Mô tả chi tiết sáng chế:

Tuỳ thuộc vào dạng sáng chế

Đối với sáng chế dạng cơ cấu, trước hết phải mô tả theo kết cấu( cơ cấu ở trạng thái tĩnh) có dựa vào các số chỉ dẫn trên các hình vẽ, tức là phải trình bày tỉ mỷ các đặc điểm kết cấu. Sau đó, phải mô tả sự hoạt động của cơ cấu đó, tức là trình tự làm việc cảu nó, hoặc sự tương tác của các chi tiết, cụm chi tiết cấu thành nó.

Đối với sáng chế dạng phương pháp: Trước hết phải mô tả trình tự thực hiện các công đoạn( nguyên công/bước) điều kiện cụ thể thực hiện công đoạn đó(nếu có)

Đối với sáng chế dạng vật liệu sinh học: nếu vật liệu sinh học không thể mô tả được thì phải cần chỉ ra các dữ liệu về việc lưu giữa và nguồn gốc của nó, dữ liệu về thành phần định tính và định lượng của môi trường tạo ra nó, hoặc danh mục trình tự…

+ Ví dụ thực hiện sáng chế: trong phần này cần chỉ ra một hoặc vài ví dụ thực hiện sáng chế để chứng minh khả năng áp dụng sáng chế.

+ Hiệu quả đạt được: trong phần này nên đưa ra các hiệu quả kỹ thuật kinh tế của sáng chế để chứng minh ưu điểm của nó so với giải pháp kỹ thuật đã biết.

+ Hình vẽ phải được thể hiện theo các quy định về vẽ kỹ thuật

+ Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ

Yêu cầu bảo hộ dụng để xác định phạm vi quyề sở hữu công nghiệp đối với sáng chế.

Yêu cầu bảo hộ phải: (i) phù hợp với phần mô tả và hình vẽ;(ii) chứa các dấu hiệu cơ bản của sáng chế đủ để đạt được mục đích hoặc giải quyết nhiệm vụ đặt ra;(iii) không chứa các chỉ dẫn liên quan đến bản mô tả hình vẽ. (iv) không được chứa hình vẽ;(v) mỗi điểm độc lập của yêu cầu bảo hộ chỉ có thể đề cập tới một đối tượng yêu cầu bảo hộ.

Cấu trúc yêu cầu bảo hộ: yêu cầu bảo hộ có thể có một hay nhiều điểm độc lập ( tương ứng với số lượng sáng chế trong đơn). Mỗi điểm độc lập có thể có các điể phụ thuộc. Mỗi điểm độc lập của yêu cầu bảo hộ chứa đầy đủ các dấu hiệu cơ bản cần và đủ để xác định phạm vi bảo hộ của một sáng chế. Điểm phụ thuộc viện dẫn đến điểm độc lập mà nó phụ thuộc vào, tức là chứa các dấu hiệu của điểm đó và còn chứa thêm các dấu hiệu bổ sung nhằm cụ thể hoá hoặc phát triển các dấu hiệu nêu trong điểm độc lập.

+ Cách lập yêu cầu bảo hộ:

Mỗi điểm độc lập trong yêu cầu bảo hộ cần phải viết thành một câu và nên (nhưng không bắt buộc) gồm hai phần:

Phần thứ nhất, gọi là phần giới hạn, gồm tên đối tượng và các dấu hiệu cần để xác định sáng chế và các dấu hiệu cần để xác định sáng chế và trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết nêu ở phần tình trạng kỹ thuật.

Phần thứ hai, gọi là phần khác biệt , bắt đầu bằng từ khác biệt ở chỗ hoặc đặc trưng ở chỗ hoặc các từ tương đương khác và chỉ ra các dấu hiệu khác biệt của sáng chế mà các dấu hiệu này khi kết hợp với các dấu hiệu đã biết ở phần giới hạn tạo nên sáng chế.

Bản tóm tắt là phần trình bày ngắn gọn (không quá 150 từ) về bản chất của sáng chế đã được bộc lộ ở phần mô tả, yêu cầu bảo hộ và hình vẽ nhằm cung cấp các thông tin tóm tắt về sáng chế. Bản tóm tắt có thể được minh hoạ bằng hình vẽ đặc trưng. Ví dụ: về mô tả và Tóm tắt sáng chế liên quan đến 3 sáng chế cụ thể được nêu trong phụ lục…