Câu hỏi: Tôi có ý định mua nhà trên giấy. Nhưng hiện nay trên các phương tiện thông tin đại chúng, tôi thấy hình thức mua nhà này có mức độ rủi ro quá cao. Xin luật sư có thể tư vấn giúp những điều khoản nào trong hợp đồng mua bán nhà mà tôi cần lưu ý để có thể hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro?
Trả lời:
Việc mua nhà trên giấy thường mang lại nhiều rủi ro cho khách hàng, trong khi rất khó để biết được dự án nào là tốt, đầu tư an toàn. Các rủi ro có thể kể đến như: Có những dự án mà chủ đầu tư tới 20 năm vẫn chưa giải tỏa xong, chưa được cấp chủ quyền…Hay có những doanh nghiệp là đơn vị bán hàng lừa hàng trăm người, một căn bán cho nhiều người với nhiều thủ đoạn như thay đổi tên dự án, thay đổi chủ đầu tư, làm lại quy hoạch, tăng thêm các tiện ích không có thật, tăng giá so với cam kết, …
Do tính chất của tài sản được đưa ra mua bán chưa hình thành nên người mua nhà cần chú ý đến các vấn đề liên quan khi giao kết hợp đồng như Bất động sản hình thành trong tương lai phải đáp ứng được điều kiện của bất động sản được giao dịch; chủ đầu tư dự án phải đáp ứng các quy định của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sane năm 2014.
Đây là 2 điều kiện cơ bản để tiến hành xác lập một giao dịch, liên quan đến đối tác và đối tượng giao dịch. Người mua nhà cũng cần xem xét kỹ lưỡng bản sao hợp đồng bảo lãnh bất động sản hình thành trong tương lai, đặc biệt cần chú ý đến các quy định về bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm trong hợp đồng trước khi giao kết hợp đồng với chủ đầu tư.
Việc cho phép thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai sẽ góp phần giải phóng nguồn lực lớn thúc đẩy thị trường bất động sản pháp triển, giải phóng hàng tồn kho và nhưng ách tắc của thị trường. Tuy nhiên các chuyên gia pháp luật cho rằng phương án này tiềm ẩn không ít rủi ro cho người mua nhà. Mời quý vị đón xem:
Câu hỏi: Tôi và một số người bạn có chung vốn mua nhà trên giấy tại một dự án bất động sản. Tuy nhiên, chủ đầu tư của dự án này đã phá sản. Chúng tôi có dự định thành lập công ty để duy trì dự án này. Xin nhờ luật sư tư vấn giúp chúng tôi phải có những điều kiện gì để có thể thành lập công ty và thủ tục ra sao? Xin cảm ơn luật sư!
Trả lời:
Muốn tiếp tục duy trì dự án này, bạn và bạn của bạn phải thành lập công ty kinh doanh bất động sản theo quy định hiện hành.
Điều kiện thành lập công ty kinh doanh bất động sản theo quy định của luật kinh doanh bất động sản bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.
Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản phải có tối thiểu hai người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Ngoài ra, Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
Thủ tục thành lập công ty kinh doanh bất động sản được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại sở kế hoạch đầu tư.
Hồ sơ thực hiện thủ tục thành lập công ty kinh doanh bất động sản gồm:
-Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
-Điều lệ công ty
-Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần)
-Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực:
-Giấy CMND, còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân;
-Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN đối với tổ chức (trừ trường hợp tổ chức là Bộ/UBND tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;
-Quyết định góp vốn đối với thành viên là tổ chức
Bước 2: Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông tin về ngành, nghề kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 26, Nghị định 50/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/07/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Nếu doanh nghiệp không công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp đúng hạn sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng và phải khắc phục hậu quả là: buộc phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3: Khắc dấu và nộp hồ sơ thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp
Trong vòng 01 ngày kể từ ngày công ty có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bạn sẽ khắc dấu pháp nhân và thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh. Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp.
Trong chương trình Luật sư doanh nghiệp của kênh VITV, luật sư Nguyễn Thanh Hà, luật sư điều hành của S&B Law sẽ trả lời biên tập viên Thành Phương về các vấn đề xoay quanh việc thành lập doanh nghiêp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:
Câu hỏi: Bạn Lộc có hỏi: Khi dự án bất động sản bị đình trệ, chủ đầu tư phá sản, doanh nghiệp đổ bể thì tài sản của các chủ đầu tư này sẽ được xử lý như thế nào? Ai sẽ là người định giá tài sản của các chủ đầu tư đó và theo phương thức nào? Liệu những khách hàng mua nhà để ở trả tiền theo giai đoạn có được hưởng quyền lợi gì từ những tài sản đó không?
Trả lời:
Theo Luật Phá sản 2014, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày TAND ra quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Sau đó, quản tài viên sẽ thực hiện xác định nghĩa vụ về tài sản đối với các chủ nợ và bên liên quan, kiểm kê tài sản, thông báo đến các chủ nợ để lập danh sách chủ nợ.
Sau thời điểm mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp vẫn hoạt động, xử lý và thanh toán các khoản nợ đặc biệt, hoàn trả tài sản, … nhưng phải theo quy định và dưới sự giám sát của quản tài viên và thẩm phán.
Phương án giải quyết cụ thể tùy thuộc vào tình trạng giá trị tài sản của chủ đầu tư, tình hình nợ và giao dịch liên quan khác đến dự án như việc thế chấp ngân hàng để không mất quyền lợi của các chủ thể khác, đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Trong trường hợp này, khách hàng sẽ không mất trắng, còn đòi được bao nhiêu thì tùy thuộc vào tình hình thực tế. Do đó, khách hàng cần thực hiện theo đúng yêu cầu của tòa án để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.
Info TV phỏng vấn luật sư Nguyễn Thanh Hà – Xung quanh vấn đề chậm cấp sổ đỏ. Mời quý vị đón xem:
Anh Lê Hoài Nam ở Hải Dương có hỏi: Tôi mua nhà theo hợp đồng góp vốn và đã nộp cho chủ dự án số tiền hơn 700 triệu đồng nhưng dự án chậm tiến độ, khả năng bàn giao nhà theo đúng cam kết ghi trong hợp đồng là không khả thi. Hiện dự án này mới chỉ xây dựng được 4 tầng và đã dừng thi công nhiều tháng nay. Công ty này cũng đã thay đổi trụ sở, khi tôi đến hỏi về dự án, tiến độ xây dựng và bàn giao nhà chỉ được gặp lễ tân. Tôi rất bức xúc về cách làm ăn này của chủ dự án và muốn khởi kiện công ty này. Vậy để khởi kiện tôi cần những thủ tục gì? Xin luật sư có thể tư vấn về tính khả thi khi tôi tiến hành khởi kiện? Xin mời luật sư tư vấn cho anh Nam.
Trả lời:
Với câu hỏi của anh Nam, trường hợp chậm bàn giao nhà thì chủ đầu tư sẽ phải bồi thường theo thỏa thuận và phải chịu mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng, mức lãi suất trong hợp đồng không được vượt quá mức lãi suất mà pháp luật quy định.
Để bảo vệ quyền lợi của mình anh có thể gửi đơn kiện chủ đầu tư tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản căn cứ theo khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu);
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
– Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân;
– Hồ sơ pháp lý khác của người khởi kiện, đương sự khác như: giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực), nếu là pháp nhân;
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
Luật sư Nguyễn Thanh Hà từ SBLAW trả lời phỏng vấn của truyền hình Thông tấn về vấn đề chủ đầu tư bội tín khi không bàn giao căn hộ đúng thời hạn:
Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Công ty Luật TNHH SB LAW đã trả lời phỏng vấn về vấn đề: Có nên hợp pháp hóa mại dâm? Dưới đây là nội dung chi tiết:
Luật sư Hà có quan điểm như thế nào về việc hợp pháp hóa mại dâm?
Trả lời:
Việc đề xuất hợp thức hóa mại dâm đã xuất hiện nhiều năm trước đây, thậm chí lên đến bên lề một số kỳ họp Quốc hội. Thế nhưng, vấn đề là ở chỗ sau khi đặt lên đặt xuống không biết bao nhiêu lần, thì mại dâm vẫn không được đánh giá một cách hợp lý vì tính “nhạy cảm” và thế là việc xem xét “hợp thức hóa mại dâm” lại được nhanh chóng bị quên lãng.
Mại dâm theo tôi nên được hợp pháp hóa, bởi hiện tượng này là một thực tế xã hội và đang thách thức mọi nỗ lực để kiểm soát.
Hợp pháp hóa mại dâm sẽ mang lại những mặt tích cực và hệ lụy gì?
Trả lời:
Việc hợp pháp hóa mại dâm sẽ tạo nên cơ chế bảo vệ cho người phụ nữ và xã hội ở một số mặt nhất định khi đặt ra các quy định, tiêu chuẩn về hành nghề mại dâm như có phải có giấy chứng nhận sức khỏe định kỳ, có bảo hiểm y tế bắt buộc, phải qua các lớp giáo dục về an toàn tình dục, … Đây sẽ là biện pháp để ngăn chặn sự lây lan của các bệnh tình dục hiệu quả hơn rất nhiều so với hiện nay.
Việc hợp pháp hóa mại dâm sẽ đặt ra sự quản lý hiệu quả hơn đối với hoạt động mại dâm: có nhiều người lập luận “hợp thức hóa mại dâm sẽ gây ra khó khăn to lớn cho việc quản lý của nhà nước” tuy nhiên theo quan điểm cá nhân tôi là chưa thật hợp lý và thiếu cơ sở. Vì chúng ta đang có sự đánh đồng giữa việc thực hiện quản lý yếu kém hoặc “cố ý mập mờ” của lực lượng chức năng so với các “khó khăn thật sự” mà họ gặp phải khi triển khai quản lý một cách minh bạch và trách nhiệm, và thực tế khi có những quy định rõ ràng của pháp luật với những cơ chế cụ thể, một đội ngũ chức năng có trách nhiệm thì hoàn toàn có thể quản lý được, thậm chí là đạt hiệu quả rất cao.
Khi hợp pháp hóa mại dâm, Nhà nước sẽ có sự quản lý về nguồn thu, theo đó sẽ có được một khoản thu không nhỏ vào ngân sách và một phần trong đó sẽ quay lại hỗ trợ cho việc trang bị kiến thức, chăm sóc y tế, cũng như hỗ trợ “chuyển đổi nghề nghiệp” khi có nhu cầu, được bảo vệ các quyền chính đáng như một người “lao động chân chính” khi tham gia hoạt động mại dâm hợp pháp.
Mặc dù, chúng ta không phủ nhận bên cạnh những lợi ích lớn là những nguy cơ không hề nhỏ vẫn đang tiềm tàng khi “hợp thức hóa mại dâm”và thực tế có lẽ việc triển khai trên vẫn là “bất khả thi” khi hàng loạt các bộ luật lớn như Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), các quy định pháp luật liên quan vẫn quy định mại dâm là đối tượng xử phạt của mình.
Tuy nhiên, theo tôi chúng ta cần thay đổi cách tư duy, thay vì “phòng, chống” một cách giáo điều, hình thức thì hãy thực hiện bằng cách “quản lý” để hạn chế các tác động tiêu cực.
Nếu không hợp pháp hóa mại dâm thì cần có chính sách gì đối với những người hành nghề này? Ngược lại, nếu chấp nhận hợp pháp hóa thì những người hành nghề mại dâm cần phải có điều kiện gì?
Trả lời:
Nếu không hợp pháp hóa mại dâm thì theo tôi cơ quan nhà nước nên đặt ra những giải pháp nhằm giảm bớt kỳ thị xã hội đối người hành nghề mại dâm và tìm ra những con đường phù hợp để bảo vệ quyền hợp pháp của họ, tạo điều kiện cho họ tiếp cận dễ dàng các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là các dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bạo lực và phòng chống lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Ngược lại, nếu chấp nhận hợp pháp hóa thì những người hành nghề mại dâm cần phải có điều kiện đơn cử như: phải có giấy chứng nhận sức khỏe định kỳ, có bảo hiểm y tế bắt buộc, phải qua các lớp giáo dục về an toàn tình dục, …
Dưới đây là video giới thiệu về Công ty Luật TNHH SB LAW. Mời quý vị đón xem:
Trong bài “TMS Grand city Phúc Yên: Mở bán khi chưa đủ điều kiện pháp lý?” đăng trên báo Kinh doanh và pháp luật, có trích dẫn ý kiến của Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Công ty Luật TNHH SB LAW. Dưới đây là nội dung chi tiết:
Dự án TMS Grand City Phúc Yên do công ty Cổ phần TMS Bất động sản (TMS Land – Thành viên Tập đoàn TMS) hiện mới đang trong giai đoạn san lấp nền, chưa đủ điều kiện để mở bán nhưng chủ đầu tư vẫn “ngang nhiên” huy động vốn. Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro mà không ai khác khách hàng sẽ là người hứng chịu.
Dự án TMS Grand City Phúc Yên có quy mô 18,5 ha tại thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, với tổng mức đầu tư khoảng 1.500 tỷ đồng._Theo thông tin trên website của chủ đầu tư cũng như một số trang bất động sản bán hàng khác, đây là dự án có vị thế đẹp, cách Hà Nội tầm 20 km, là khu vực có tốc độ đô thị hóa cao và phát triển kinh tế – xã hội nhanh nhất thị xã.
Mới đây, TMS Group và Cenland là đơn vị phân phối độc quyền dự án đã tổ chức thành công lễ ra mắt dự án TMS grand city Phúc Yên. Ngay ngày đầu mở bán đã có hơn 100 lô đất giao dịch thành công.
Hạ tầng chưa xong, nhà đã bán
Theo ông Bùi Ngọc Điền, Giám đốc kinh doanh của Ban quản lý dự án, giá bán các lô liền kề đợt 1 từ 10-13 triệu đồng/m2. Hiện tại, 300 căn giai đoạn 1 đã gần hết, chỉ còn một số căn sâu phía trong dự án. Vị này khuyên nếu để đầu tư thì không nên mua, mà chờ giai đoạn 2.
Ông Bùi Ngọc Điền cho biết giai đoạn 2 sẽ bao gồm cả chung cư và nhà liền kề. Hiện nay, giai đoạn 2 chủ đầu tư đang xin điều chỉnh công năng từ nhà ở xã hội sang nhà liền kề. Dự kiến sang tháng 4 hoặc tháng 5 sẽ mở bán.
Tuy nhiên, xem thực địa dự án tại thời điểm này, một phần dự án mới đang được đổ đất, san lấp mặt bằng. Toàn bộ dự án chưa có hạ tầng đường, điện, nước… Thậm chí, một số khu vực còn chưa giải phóng xong mặt bằng. Tại một website rao bán nhà dự án, hiện trạng dự án đến tháng 2/2018 mới san lấp được 40%, thời gian bàn giao là quý IV/2018.
Theo hồ sơ pháp lý được các nhân viên môi giới cung cấp, khách hàng_mua dự án sẽ ký hợp đồng góp vốn. Tiến độ góp chia thành 5 đợt, đợt đầu đóng 25%, đợt 2 thanh toán 15% sau 2 tháng, đợt 3 thanh toán 10% sau 1 tháng, đợt 4 thanh toán 45% khi bàn giao đất, đợt 5 thanh toán 5% sau khi bàn giao sổ đỏ.
Hợp đồng góp vốn này sẽ không trả khách hàng bằng lãi suất. Sau khi ký xong hợp đồng góp vốn sẽ có thêm hợp đồng góp vốn với chủ đầu tư, trong đó có điều khoản là góp vốn để được hưởng quyền mua căn hộ.
Như vậy, dự án TMS Phúc Yên đã được chủ đầu tư bán khi chưa đủ điều kiện pháp lý.
Luật pháp cho phép?
Theo Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh là: “Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án…”. Chiểu theo Điều 55, dự án hoàn thành cơ sở hạ tầng mới được phép mở bán, thì ở đây, dự án đã mở bán gần hết 300 lô liền kề.
Theo điểm a, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 99/2015 hướng dẫn Luật Nhà ở quy định: “Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm này chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định tại điểm này hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở …”.
Theo Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Chủ tịch công ty Luật SBLaw, Luật Nhà ở năm 2014 không cho phép chủ đầu tư ký hợp đồng đặt cọc với cá nhân, tổ chức huy động vốn xây dựng dự án nhằm mục đích được ưu tiên đăng ký hoặc hưởng quyền mua nhà ở hình thành trong tương lai. Vì vậy, việc ký hợp đồng góp vốn để giữ chỗ ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là trái với quy định của pháp luật.
Còn luật sư Nguyễn Thế Truyền, công ty Luật hợp danh Thiên Thanh, cho biết việc chủ đầu tư dự án chưa hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy định mà huy động dưới bất kỳ hình thức góp vốn nào đều là sai.
Đáng nói, khi có tranh chấp, đây sẽ là giao dịch dân sự vô hiệu. Khi giao dịch dân sự vô hiệu, các bên hoàn trả những gì đã nhận và khôi phục lại tình trạng ban đầu. Vì vậy, một hợp đồng góp vốn hay hợp tác kinh doanh có nội dung và mục đích là một hợp đồng mua bán bất động sản có thu tiền ứng trước nhưng lại chưa có cơ sở hạ tầng và các điều kiện khác như Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở quy định đương nhiên sẽ bị xem là vô hiệu.
Trước đó, cũng đã có nhiều trường hợp mua nhà ở hình thành trong tương lai dưới hình thức góp vốn khách hàng đã phải chịu rủi ro do năng lực yếu của chủ đầu tư. Thực tế, nhiều doanh nghiệp bất động sản đã bị vỡ nợ, không triển khai được dự án.
Câu hỏi: Tôi là Vũ. Tôi bị xử phạt vi phạm quy tắc giao thông do lỗi vượt đèn đỏ. Tôi xin nộp phạt tại chỗ nhưng Cảnh sát giao thông không đồng ý. Vậy cho tôi hỏi những trường hợp vi phạm luật giao thông nào thì được nộp phạt tại chỗ?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ được áp dụng đối với trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau: “Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản”.
Do đó, để xác định trường hợp vi phạm nào người vi phạm được nộp phạt tại chỗ phải xác định mức phạt tiền được áp dụng đối với trường hợp vi phạm đó. Trong trường hợp bạn lái xe vượt đèn đỏ, việc xác định mức phạt tiền được căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 và điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
“Điều 5. Xử phạt người Điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.
…
Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người Điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông”.
…
“Điều 6. Xử phạt người Điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.
…
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
… c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của bạn không thỏa mãn điều kiện xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ và phải thực hiện nộp phạt theo quy định.
Luật sư Nguyễn Thanh Hà từ SBLAW đã có phần trao đổi về vai trò của luật sư thương mại quốc tế trong việc tư vấn cho doanh nghiệp trong nền kinh tế hội nhập. Mời quý vị đón xem đoạn video sau:
Câu hỏi: Tôi là Khanh. Tôi và vợ lấy nhau được 5 năm có 1 con trai 32 tháng tuổi. Vì 1 số mâu thuẫn gia đình, vợ tôi bỏ về nhà mẹ đẻ ở. Tôi đã nhiều lần ra xin lỗi năn nỉ nhưng vợ tôi không chịu về, được hơn 3 tháng thì vợ tôi viết đơn ly hôn. Tôi thì không muốn ly hôn tôi vẫn còn yêu thương vợ con tôi. Tôi không rượu chè cờ bạc trai gái, không đánh đập vợ con. Chỉ vì những mâu thuẫn nhỏ bình thường trong gia đình mà vợ tôi có ác cảm với tôi nên đòi ly hôn. Giờ tôi không ký đơn ly hôn có được không? Tôi muốn Tòa không giải quyết ly hôn có được không?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Ly hôn được thực hiện do yêu cầu của 1 bên hoặc cả 2 bên. Trường hợp của bạn nếu bạn không ký vào đơn ly hôn thì thuộc ly hôn theo yêu cầu một bên. Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Việc ly hôn theo yêu cầu 1 bên được xác định trên 2 nội dung:
– Hòa giải không thành;
– Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Với những thông tin bạn cung cấp ở trên, vợ chồng thường có mâu thuẫn nên vợ bạn mới muốn ly hôn. Song chưa thực hiện việc hòa giải cũng như không có hành vi bạo lực, ngoại tình hay có các hành vi khác vi phạm nghĩa vụ vợ chồng. Vậy nên Tòa án chưa có đầy đủ căn cứ để giải quyết ly hôn theo yêu cầu một bên.
Luật sư Nguyễn Thanh Hà đã tư vấn cho bà con Việt Kiều về vấn đề cư trú, hôn nhân và gia đình trên truyền hình Netviet – VTC10. Mời quý vị đón xem đoạn video sau:
Câu hỏi: Tôi là Huân, ở Phú Thọ. Tôi đi vay nặng lãi, có cắm giấy chứng minh thư nhân dân ở đó và làm giấy đăng kí mượn xe ở đó. Nếu tôi chạy nợ thì bọn cho vay có quyền gửi về địa phương và kiện mình không?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được”.
Xét thấy, nghĩa vụ mà bạn phải thực hiện đó là hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và trả lãi như đã thỏa thuận trong hợp đồng vay. Bên cạnh đó, do bạn lại ký mượn xe của bên cho vay nên bên cạnh việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng vay nêu trên thì bạn còn phải trả lại xe cho bên vay khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được có ghi trong văn bản thỏa thuận.
Như vậy, khi thời hạn trả nợ đến hạn, bên cho vay có quyền gửi thông báo về địa phương để yêu cầu bạn thực hiện nghĩa vụ như đã thỏa thuận. Nếu bạn cố tình trốn tránh thực hiện nghĩa vụ như đã thỏa thuận, bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bạn cư trú để yêu cầu Tòa bảo vệ quyền lợi cho họ, buộc bạn phải thanh toán khoản vay và trả lại chiếc xe đã ký mượn theo quy định tại Điều 27 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Luật sư Nguyễn Thanh Hà từ SBLAW đã có phần trao đổi về Những điểm mới của chế định thừa kế trong Bộ luật dân sự trong chương trình Bạn và pháp luật, kênh VOV1, Đài tiếng nói Việt Nam. Mời quý vị đón xem đoạn video sau:
Câu hỏi: Gia đình tôi có một miếng đất sở hữu từ trước năm 1975, do bố tôi đứng tên (là tài sản riêng của bố tôi) nhưng sau đó năm 1977 bố tôi mất đột ngột, các cụ trong họ quyết định anh trai tôi (con trai trưởng) thừa kế nhưng thời điểm đó anh trai tôi còn nhỏ nên mẹ tôi đứng tên (không phải là đại diện đứng tên mà được công nhận quyền sử dụng đất). Xin hỏi: Mẹ tôi hiện giờ có được quyết định phân chia tài sản cho các con hay không? Khi anh trai tôi không chấp nhận quyền phân chia của mẹ tôi cho anh trai tôi và 2 chị em tôi?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo như bạn trình bày, năm 1977 bố bạn mất đột ngột không để lại di chúc, còn mẹ bạn vợ và 03 người con. Khi đó các cụ trong họ giao cho con trưởng là anh trai bạn quản lý mảnh đất này. Thời điểm đó, các cụ trong họ không có quyền định đoạt tài sản này.
Thời điểm bố bạn mất, sẽ áp dụng quy định tại Pháp lệnh thừa kế 1990 để giải quyết về việc phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế 1990 như sau:
“Điều 36: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
…
4- Đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này thì thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính từ ngày công bố Pháp lệnh này”.
Theo quy định Pháp lệnh thừa kế 1990, khi bố bạn mất không để lại di chúc thì sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định tại Điều 25 Pháp lệnh thừa kế 1990 như sau:
“Điều 25: Những người thừa kế theo pháp luật
1- Những người thừa kế theo pháp luật gồm có:
a) Hàng thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn gồm: mẹ bạn và 03 người con. Nay những người này tranh chấp với nhau về di sản thừa kế.
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu thừa kế như sau:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Tính đến thời điểm hiện nay đã hết thời hiệu về thừa kế. Do đó, các đồng thừa kế không còn thời hiệu để khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Điều 236 Bộ luật dân sự 2015 quy định xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật như sau:
“Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
Do đó, mẹ bạn đã đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1977 đến nay, mẹ bạn sẽ được công nhận quyền sở hữu đối với mảnh đất này. Nên mẹ bạn có quyền định đoạt đối với khối tài sản này.
Trong chương trình Luật sư doanh nghiệp của Kênh truyền hình kinh tế tai chính VITV, Luật sư Nguyễn Thanh Hà, giám đốc công ty Luật S&B Law, cùng với các chuyên gia đã trao đổi về chế định hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mời quý vị đón xem đoạn video sau:
Câu hỏi: Tôi là Thanh. Cách đây 10 năm tôi có mua 1 mảnh đất nhưng do điều kiện vật chất không đảm bảo nên việc đo đạc đất chỉ được ước lượng. Nay khi tôi đo đạc lại để bán cho người khác thì phát hiện ra diện tích trên sổ đỏ ghi sai, cụ thể là ít hơn 20m2. Vậy tôi có thể xin sửa lại cho đúng với diện tích thực tế được hay không?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp phải đính chính lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm có:
Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó
Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận
Theo như thông tin bạn cung cấp thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) của gia đình bạn ghi sai, cụ thể là diện tích trên sổ nhỏ hơn so với diện tích trên thực tế 20m2. Trong trường hợp này bạn có thể làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận được quy định tại khoản 3 điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, cụ thể gồm:
– Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Về thời gian thực hiện thủ tục đính chính là không quá 10 ngày, theo điểm r khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:
r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
Phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ do từng địa phương quy định, bao gồm:
Lệ phí chứng nhận đăng ký biến động đất đai
Phí cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trong trường hợp có yêu cầu)
Lệ phí trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Trong chương trình Luật sư doanh nghiệp của Kênh truyền hình kinh tế tai chính VITV, Luật sư Nguyễn Thanh Hà, giám đốc công ty Luật S&B Law, cùng với các chuyên gia đã trao đổi về chế định hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mời quý vị đón xem đoạn video sau:
Câu hỏi: Bạn tôi là người Nhật. Nay bạn tôi muốn thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Xin hỏi: Bạn tôi phải tiến hành những thủ tục gì?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
*Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư khi thành lập công ty có vốn nước ngoài bao gồm:
1. Công ty có từ 1% đến 100% vốn do nhà đầu tư nước ngoài góp ngay từ ban đầu;
2. Công ty có vốn nước ngoài (Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam) tiếp tục thành lập thêm tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Thành lập mới hoặc góp vốn từ 1% đến 100% vốn điều lệ công ty;
3. Các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần vào công ty Việt Nam đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (kể cả trường hợp mua tới 100% vốn góp của công ty) cũng không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Đối với công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thực hiện quyền xuất nhập khẩu và phân phối cần xin thêm Giấy phép kinh doanh;
5. Quy định đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập trước ngày 01/07/2015: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
Lưu ý: Năm 2018, đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài cùng góp vốn với người Việt Nam để thành lập công ty (tức công ty liên doanh giữa Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài) thì phương án tối ưu và giảm thiểu thủ tục nên thực hiện theo trình tự:
Bước 1: Thành lập công ty Việt Nam;
Bước 2: Xin giấy phép đủ điều kiện đối với các ngành nghề có điều kiện;
Bước 3: Chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài;
Bước 4: Xin giấy phép kinh doanh đối với ngành nghề thực hiện quyền xuất nhập khẩu và phân phối.
Đối với phương án này Công ty có vốn đầu tư nước ngoài dù có thành viên là nhà đầu tư nước ngoài nhưng không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Khi doanh nghiệp không có Giấy chứng nhận đầu tư sẽ giảm thiểu thủ tục khi có sự thay đổi các nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan nhà nước. Cụ thể:
Thủ tục thay đổi đơn giản: Khi doanh nghiệp chỉ có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ phải thực hiện khi có sự thay đổi giống như doanh nghiệp Việt Nam;
Không phải thực hiện nghãi vụ báo cáo tình hình thực hiện dự án, báo cáo giám sát đầu tư, …;
Không phải thực hiện các thủ tục cập nhật thông tin đầu tư trên hệ thống quản lý về đầu tư.
* Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
1. Quy trình thực hiện
Trước khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để theo dõi tình hình xử lý hồ sơ.
Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đăng ký đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư.
2. Hồ sơ Nhà đầu tư nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư bao gồm:
-Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
– Bản sao chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
– Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
– Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
– Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án đầu tư đối với dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Mã số dự án đầu tư.
Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
Tên dự án đầu tư.
Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử dụng.
Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
Vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn.
Thời hạn hoạt động của dự án.
Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn.
Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có).
5. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
*Thủ tục thành lập công ty sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Bước 1: Nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Bước 2: Khắc con dấu pháp nhân,
Bước 3: Thông báo sử dụng mẫu dẫu của công ty
Thời hạn hoàn thành 3 bước nêu trên từ 05 -07 ngày.
*Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh (Chỉ áp dụng đối với công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thực hiện quyền xuất nhập khẩu và phân phối hàng hóa)
Đơn đề nghị cấp phép kinh doanh;
Giải trình đáp ứng điều kiện; Xác nhận kinh nghiệm
Thuyết minh năng lực tài chính, xác nhận ngân hàng
Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thời gian hoàn thành: từ 25 – 30 ngày làm việc.
Trong chuyên mục Góc nhìn Chuyên gia, kênh InfoTV, VTVcab9, luật sư Nguyễn Thanh Hà, chủ tịch SBLAW đã có phần trả lời phỏng vấn về vấn đề Doanh nghiệp Việt Nam và vấn đề phòng vệ thương mại. Mời quý vị xem đoạn video sau: