Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất

413

Câu hỏi: Mình là Loan, ở tỉnh X. Nhà mình có một thửa đất ngày trước có sổ đỏ đứng tên bố rồi sang tên mẹ nhưng bố và mẹ mình mới mất. Giờ tụi mình còn nhỏ nên không rõ vấn đề đất đai nên giờ tìm bìa đỏ không có. Giờ mình nghe Dì em của mẹ nói giai đoạn mẹ làm bìa đỏ xong sau đó từ thị trấn lên thị xã nên gửi hết về xã để chuyển đổi, sau đó mẹ mình lâm bệnh qua đời nên không lấy về. Nhưng giờ mình qua xã, xã nói mình báo mất. Sự việc này xảy ra vì lô đất nhà mình đang canh tác tự nhiên ông bên cạnh nói lô đất nhà mình đang làm là của ông ta và ông ta đã có bìa đỏ. Mình đã vào gặp ông ta và ông ta nói là đất đó ngày xưa của ông ta mà ông ta cho ba mẹ mình nên ông ta không lấy. Nhưng khi vợ con ông tạo áp lực cho ông thì ông nói sao cho mà ba mẹ mình không làm sổ đỏ thì giờ ông lấy lại. Giờ mình không biết làm sao mong quý công ty tư vấn giúp.

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Khoản 9 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

“9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định”.

Theo đó, quyền sử dụng đất của cá nhân được thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo thông tin bạn cung cấp thì đất của gia đình bạn đang sử dụng đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ba bạn, sau đó sang tên cho mẹ bạn và nay ba mẹ bạn đã mất. Theo như Dì bạn kể lại với bạn thì mẹ bạn đã nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên xã để làm thủ tục hành chính liên quan đến mảnh đất nhưng xã đã làm mất.

Khi bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.

Như vậy, khi bạn nộp hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhân quyền sử dụng đất lên Ủy ban nhân dân xã, xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất tại trụ sở Ủy ban nhân dân hoặc đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng và đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, hủy Giấy chứng nhận bị mất đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.

Tuy nhiên, do đất đang bị tranh chấp do đó sẽ ảnh hưởng đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần giải quyết tranh chấp đất đai trước khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để giải quyết tranh chấp đất đai, bạn làm đơn khiếu nại gửi tới Ủy ban nhân dân xã nơi đang có đất để hoà giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013:

“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải …”.

Trường hợp Ủy ban nhân dân xã kéo dài thời gian giải quyết hoặc bạn không đồng ý với biên bản hoà giải thì bạn có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân huyện cấp huyện để yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, bạn cần cung cấp các chứng cứ, giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất của gia đình bạn như: sơ đồ địa chính, hồ sơ địa chính, hoá đơn thu tiền sử dụng đất hàng năm, … để làm căn cứ chứng minh.