Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền về lối đi qua theo quy định của pháp luật

627

Câu hỏi: Nhà tôi trước nhà có mảnh đất. Nhà hàng xóm làm nhà năm 1995 xin mở đường đi qua mảnh đất nhà tôi. Bây giờ nhà tôi làm tường rào họ bảo lấn đường đi của họ nên kiện ra tòa. Bây giờ họ đòi cắt vào đất nhà tôi 2m. Xin hỏi: Nhà tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? Chứng minh đất đó là của nhà tôi?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Khoản 1 Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền về lối đi qua như sau:

“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Vậy theo quy định trên, nhà hàng xóm của bạn có quyền yêu cầu nhà bạn nhường cho họ một phần đất để tạo thành lối đi ra đường công cộng nhưng nhà hàng xóm phải có đền bù cho gia đình bạn về việc mở đường này hoặc trừ trường hợp giữa hai gia đình có thỏa thuận khác. Vậy gia đình bạn phải nhận được đền bù từ việc mở đường của gia đình hàng xóm. Nếu bên gia đình bạn chưa nhận đền bù thì mảnh đất đó vẫn thuộc của gia đình bạn và bạn quyền yêu cầu đền bù. Còn trường hợp giữa hai bên có thỏa thuận khác về mảnh đất như là gia đình bạn chỉ cho gia đình hàng xóm mượn và không cần đền bù nhưng mảnh đất đấy vẫn là của gia đình bạn thì hành vi của gia đình hàng xóm bạn khi cắt 2m vào mảnh đất nhà bạn là hoàn toàn trái pháp luật.

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Vậy theo quy định của khoản này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng từ pháp lý rất quan trọng để chứng minh việc gia đình bạn có quyền sử dụng đối với mảnh đất nào. Vậy muốn chứng minh mảnh đất trước nhà bạn thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn thì bạn cần có Giấy chứng minh quyền sử dụng đất đối với mảnh đất ấy. Nếu như gia đình bạn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong đó có xác nhận rằng mảnh đất đang xảy ra tranh chấp giữa gia đình bạn và gia đình hàng xóm là thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn thì đó là một bằng chứng quan trọng chứng minh mảnh đất thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn mà bạn có thể đưa ra trước tòa.

Nếu như gia đình bạn không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết tranh chấp tại Tòa án về phần đất đai này thì bạn có thể trình ra tòa một trong số các giấy tờ sau:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Những giấy tờ trên được liệt kê theo khoản 1 điều 100 Luật đất đai 2013 là những giấy tờ được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa vào để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, những giấy tờ này cũng có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, bạn có thể trình trước tòa những giấy tờ trên để có thể làm căn cứ chứng minh mảnh đất đang xảy ra tranh chấp thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn.