Tư vấn điều kiện và thủ tục nhập hộ khẩu tại Hà Nội

Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Công ty Luật TNHH SB LAW đã tư vấn điều kiện và thủ tục nhập hộ khẩu tại Hà Nội trên Truyền hình Quốc hội, trong Chương trình Hiểu Đúng – Làm Đúng. Dưới đây là nội dung chi tiết:

Tình huống: Anh Lâm chị Ny mới mua được nhà Hà Nội, anh Tú là hàng xóm (nhưng cũng là cò làm thủ tục các thể loại ) đã sang gạ gẫm Ny với Lâm làm hộ khẩu ở Hà Nội, tuy nhiên   do Tú ra giá quá cao nên Ny và Lâm đã không đồng ý và tự tìm đến luật sư xin tư vấn về việc chuyển hộ khẩu lên Hà Nội.

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về điều kiện nhập hộ khẩu ở Hà Nội:

Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012 về quản lý dân cư có quy như sau:

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê”.

Dẫn chiếu đến Điều 20 Luật cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; 

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; 

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; 

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; 

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình”.

Trường hợp 01: Bạn muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại các huyện, thị xã ngoại thành ở Hà Nội

Trong trường hợp này bạn chỉ cần có chỗ ở hợp pháp và có thời gian tạm trú tại thành phố Hà Nội từ một năm trở lên (không bắt buộc đăng ký tạm trú liên tục tại một quận, huyện, miễn là trong thành phố Hà Nội đều được). Trong đó, chỗ ở hợp pháp có thể là nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có thể là do thuê, mượn, ở nhờ. Nếu chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì bạn phải được người cho thuê, cho mượn, ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Đồng thời, phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân.

Trường hợp 02: Bạn đăng ký thường trú trong nội thành Hà Nội

Nếu trường hợp của bạn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì bạn có thể đăng ký như bình thường mà không cần điều kiện tạm trú liên tục 03 năm trở lên trong thành phố Hà Nội. Ngược lại, nếu bạn muốn đăng ký thường trú trong nội thành Hà Nội thì bạn phải đáp ứng điều kiện là đã tạm trú liên tục từ 03 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải đảm bảo điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.

Thứ hai, thủ tục nhập hộ khẩu ở Hà Nội:

Bước 1: Xin cấp giấy chuyển hộ khẩu

– Hồ sơ gồm:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (điền theo mẫu 02 theo thông tư 36/2014/TT-BCA).

+ Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho bạn.

Bước 2: Thủ tục đăng ký thường trú ở nơi ở mới (nhập hộ khẩu)

– Hồ sơ gồm:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (điền theo mẫu do cơ quan công an phát hành)

+ Bản khai nhân khẩu (điền theo mẫu do cơ quan công an phát hành);

+ Giấy chuyển hộ khẩu;

+ Giấy đăng ký kết hôn;

+ Văn bản đồng ý của người có sổ hộ khẩu cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình

+ Sổ hộ khẩu cần nhập vào.

– Cơ quan giải quyết: Công an quận/huyện thuộc TP Hà Nội nơi bạn chuyển đến.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3: Thủ tục làm lại các giấy tờ khác.

Sau khi đã được nhập khẩu bạn phải làm thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân.

Theo quy định tại Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về trường hợp đổi, cấp lại CMND:

“…d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; …”.

Tuy nhiên theo Luật Căn cước công dân 2014, thì bạn sẽ được cấp thẻ căn cước thay vì chứng minh nhân dân cũ.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà từ SBLAW đã có phần tư vấn về vấn đề bỏ quản lý dân cư bằng hộ khẩu giấy, thay bằng mã số định danh trong bản tin Việt Nam ngày nay, kênh NetvietTV. Mời các bạn đón xem tại đây:

Đi uống cà phê bị mất xe máy có được bồi thường không?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Công ty Luật TNHH SB LAW đã trả lời trên Truyền hình Quốc hội trong Chương trình Hiểu Đúng – Làm đúng về tình huống: Đi uống cà phê bị mất xe máy có được bồi thường không? Dưới đây là nội dung chi tiết:

Tình huống: Anh Kiên vì muốn tán gái nên đã mượn xe của anh Tú và chị Hoa đi uống cà phê. Tuy nhiên, do không may xe bị mất tại quán và do quán không có thỏa thuận trông xe với anh Kiên nên anh Kiên không đòi tiền được. Chị Hoa vợ anh Tú đã tìm đến luật sư xin tư vấn.

Luật sư tư vấn:

Về nguyên tắc, trách nhiệm bồi thường tài sản chỉ phát sinh trong trường hợp có hợp đồng và một số trường hợp ngoài hợp đồng mà pháp luật quy định cụ thể. Trong trường hợp này, cần phải xác định rõ giữa anh Kiên và chủ quán cà phê có phát sinh quan hệ giao dịch hay không, cụ thể ở đây là có xác lập hợp đồng gửi giữ tài sản hay không.

Điều 554 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng gửi giữ tài sản như sau:

“Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công”.

Về hình thức xác lập thì hiện nay có 3 hình thức xác lập hợp đồng là hợp đồng xác lập bằng lời nói, hợp đồng bằng văn bản và hợp đồng xác lập bằng hành vi thực tế.

Như vậy để xem xét giữa anh Kiên và chủ quán có hình thành quan hệ hợp đồng gửi giữ tài sản hay không thì cần xem xét khi anh Kiên gửi xe thì nhân viên bảo vệ của quán có ghi số và đưa vé gửi xe cho anh Kiên không, hay giữa anh Kiên và nhân viên bảo vệ có sự thỏa thuận với nhau về việc trông giữ xe hay không.

Trường hợp 1: Nếu anh Kiên có vé gửi xe

Đây sẽ là bằng chứng để chỉ ra rằng giữa anh Kiên và quán cà phê, qua đó xác lập quan hệ gửi giữ xe. Khi đó, theo quy định hiện hành, anh Kiên có quyền yêu cầu chủ quán bồi thường thiệt hại do làm mất xe của mình, trường hợp chủ quán không thực hiện thì anh Kiên có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Điều 556 và Điều 557 BLDS năm 2015 quy định về quyền của bên gửi tài sản và nghĩa vụ của bên giữ tài sản như sau:

“Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản

1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.

2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.

Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản

1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.

2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.

3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.

4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng”.

Trường hợp 2: Giữa anh Kiên và nhân viên bảo vệ không có sự thỏa thuận hoặc sự thỏa thuận chỉ là lời nói hoặc hành vi

Trong trường hợp này, việc chứng minh giữa anh Kiên và quán đã xác lập quan hệ gửi giữ là rất khó khi mà chủ quán đã chối bỏ trách nhiệm. Do vậy, trong trường hợp này, việc anh Kiên có được chủ quán bồi thường hay không còn phụ thuộc vào việc chứng minh của anh Kiên về việc xác lập quan hệ gửi giữ xe với quán. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc chứng minh này là rất khó và đem lại hiệu quả không cao. Do đó, theo tôi, trong trường hợp này, anh Kiên nên nói chuyện lại với chủ quán và yêu cầu họ hỗ trợ một phần, khi đó, để giữ uy tín của quán cà phê thì chủ quán có thể chấp nhận. Còn nếu khởi kiện thì phần thắng sẽ không cao.

Dưới đây là video LUẬT SƯ NGUYỄN THANH HÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN KÊNH INFOTV VÈ CẠM BẪY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TRÊN INFOTV. Mời quý vị đón xem:

Nhà nước có các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương không?

Câu hỏi: Luật sư cho tôi hỏi: Hiện nay, nhà nước có các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương không? Nếu có là những biện pháp gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 thì:

Thứ nhất, Chính sách chung về phát triển hoạt động ngoại thương:

Nhà nước có chính sách phát triển hoạt động ngoại thương thông qua các biện pháp sau đây:

– Hoạt động tín dụng do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động ngoại thương bao gồm hỗ trợ xây dựng, bảo vệ, phát triển, quảng bá thương hiệu sản phẩm trong nước ra thị trường nước ngoài; thiết lập và cung cấp hệ thống thông tin xúc tiến thương mại; kết nối giao thương giữa các thương nhân nhằm thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu quả để phục vụ sản xuất trong nước hoặc gia công xuất khẩu;

– Các biện pháp khác nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu.

Thứ hai, Chính sách đặc thù về phát triển hoạt động ngoại thương:

– Nhà nước có chính sách phát triển hoạt động ngoại thương đối với sản phẩm có lợi thế cạnh tranh mà trong nước sản xuất được, sản phẩm công nghệ và nguyên liệu đầu vào cần thiết phục vụ sản xuất trong nước.

– Nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tại địa bàn miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điềukiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn tham gia hoạt động ngoại thương.

Các trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam

Câu hỏi: Qúy công ty cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì các trường hợp nào sẽ bị áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp đối với hàng hóa?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 100 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 có quy định về các trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp, theo đó biện pháp này sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau:

– Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra chiến tranh, tham gia chiến tranh, xung đột hoặc có nguy cơ xảy ra xung đột vũ trang trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến an ninh, lợi ích quốc gia của Việt Nam.

– Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc chứng minh được là có đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng hàng hóa đó.

– Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra sự cố, thiếu sót, sai sót kỹ thuật mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc chứng minh được là có ảnh hưởng trực tiếp, nghiêm trọng đến an toàn, sức khỏe của người tiêu dùng hàng hóa đó.

– Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học của Việt Nam mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thông tin một cách công khai hoặc có cơ sở khoa học chứng minh được sự ảnh hưởng đó.

– Mất cân đối nghiêm trọng của cán cân thanh toán.

– Các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định của pháp luật.

Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để phục vụ mục đích gì?

Câu hỏi: Tôi là Hồng Anh, ở Hà Nội. Qúy công ty cho tôi hỏi: Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để phục vụ những mục đích gì? Thủ tục được quy định như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 42 Luật quản lý ngoại thương năm 2017 thì:

– Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, thi công, thuê, mượn, trưng bày, triển lãm hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo hợp đồng với nước ngoài.

– Thủ tục tạm xuất, tái nhập được thực hiện như sau:

+ Thương nhân phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;

+ Thương nhân chỉ phải làm thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này.

– Thời hạn tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất.

Quy định về thời gian quá cảnh hàng hóa ở Việt Nam

Câu hỏi: Tôi là Xuân. Luật sư cho tôi hỏi: Thời gian quá cảnh hàng hóa ở Việt Nam là bao lâu?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 47 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 quy định về thời gian quá cảnh như sau:

“1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh.

2. Đối với hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 của Luật này thì phải được Bộ trưởng Bộ Công Thương cho phép.

3. Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan”.

Như vậy, thời gian quá cảnh ở Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp được gia hạn; trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh.

Cơ quan nào có quyền quyết định việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời?

Câu hỏi: Qúy công ty cho tôi hỏi: Biện pháp chống trợ cấp là gì? Cơ quan nào có quyền quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 thì biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống trợ cấp) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

– Các biện pháp chống trợ cấp bao gồm:

+ Áp dụng thuế chống trợ cấp;

+ Cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước sản xuất, xuất khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu;

+ Các biện pháp chống trợ cấp khác.

Việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ.

Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời có hiệu lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nhưng không quá 60 ngày.

Muốn áp dụng biện pháp chống bán phá giá thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Câu hỏi: Tôi là Liên, ở Hà Nội. Tôi xin hỏi: Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sẽ bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá khi nào?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 78 Luật quản lý ngoại thương năm 2017, biện pháp chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

– Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;

– Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá quy định tại điểm a khoản này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản này.

Lưu ý:

– Không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ bán phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.

– Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 7% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống bán phá giá.

Việt Nam có các biện pháp phòng vệ thương mại nào?

Câu hỏi: Tôi là Hiệu. Trong năm 2018 này, các hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực được kỳ vọng thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, thu hút đầu tư. Dự báo các biện pháp phòng vệ thương mại chắc chắn sẽ không còn là câu chuyện xa vời như vài năm trước mà đang thực sự hiện hữu. Xin hỏi: Tại Việt Nam, có các biện pháp phòng vệ thương mại nào?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 67 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 có quy định về các biện pháp phòng vệ thương mại như sau:

Các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam trong những trường hợp cụ thể. Trong đó:

– Biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống bán phá giá) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

– Biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống trợ cấp) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

– Biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp tự vệ) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.

Giấy chứng nhận lưu hành tự do là gì?

Câu hỏi: Tôi là Hạnh, ở Hà Nội. Tôi thấy nhiều người nói về Giấy chứng nhận lưu hành tự do nhưng tôi chưa hiểu rõ về Giấy chứng nhận này. Qúy công ty có thể giải thích giúp tôi được không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Điều 36 Luật quản lý ngoại thương năm 2017 có quy định về Giấy chứng nhận lưu hành tự do như sau:

– Giấy chứng nhận lưu hành tự do là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa để chứng nhận hàng hóa đó được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.

– Giấy chứng nhận lưu hành tự do bao gồm giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của giấy chứng nhận lưu hành tự do và các loại văn bản chứng nhận có nội dung tương tự.

Biện pháp chứng nhận lưu hành tự do sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

– Pháp luật quy định hàng hóa phải áp dụng giấy chứng nhận lưu hành tự do;

– Theo đề nghị của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

Khi nào sẽ áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu?

Câu hỏi: Tôi là Hoài An, ở Hà Nội. Qúy công ty cho tôi hỏi: Khi hàng hóa gây nguy hại đến sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng thì có bị cấm nhập khẩu không? Trường hợp nào bị cấm xuất khẩu và trường hợp nào bị cấm nhập khẩu?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 thì:

– Cấm xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

– Cấm nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa hoặc từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam.

Thứ nhất, các trường hợp áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu hàng hóa:

Áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa được phép xuất khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

– Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Thứ hai, các trường hợp áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu hàng hóa:

Áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa được phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Gây nguy hại đến sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng;

– Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục;

– Gây nguy hại đến môi trường, đa dạng sinh học, có nguy cơ cao mang theo sinh vật gây hại, đe dọa an ninh lương thực, nền sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

– Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, nếu hàng hóa mà bạn nhập có gây nguy hại đến sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng thì sẽ bị áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu theo quy định trên.

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương?

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 7 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 thì những hành vi sau sẽ bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương:

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, cản trở hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, xâm phạm quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân quy định tại Điều 5 của Luật quản lý ngoại thương 2017.

– Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục.

– Tiết lộ thông tin bảo mật của thương nhân trái pháp luật.

-Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 1 Điều 14 của Luật quản lý ngoại thương 2017; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện mà không có giấy phép, không đápứng đủ điều kiện; hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định; hàng hóa không làm thủ tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối lượng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có tem nhưng không dán tem.

– Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Luật quản lý ngoại thương 2017.

– Gian lận, làm giả giấy tờ liên quan đến hoạt động quản lý ngoại thương.