Hợp đồng trong hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

Luật sư Nguyễn Thanh Hà trả lời phỏng vấn kênh truyền hình tài chính kinh tế về vấn đề mua bán, sáp nhập doanh nghiệp

Trong chương trình Luật sư doanh nghiệp, phát sóng vào 10h30, thứ 3, ngày 22/4/2014 trên Kênh truyền hình kinh tế, tài chính VITV, VTC8, Luật sư Nguyễn Thanh Hà se trao đổi về tính pháp lý của hợp đồng trong hoạt động M&A.

Chúng tôi trân trọng giới thiệu nội dung bài phỏng vấn này:

Biên Tập Viên: Thưa luật sư, Hợp đồng M&A được xây dựng trên nguyên tắc như thế nào? Có một loại hợp đồng mẫu cho M&A hay không?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà:Nguyên tắc: cũng giống như các hợp đồng khác, hợp đồng M&A phải tuân thủ các nguyên tắc như tự do thỏa thuận, nguyên tắc tự nguyện và nguyên tắc chịu trách nhiệm về mặt tài sản.

Tuy nhiên, trong hợp đồng M&A, cũng cần nhấn mạnh nguyên tắc hợp tác, vì quá trình M&A là một quá trình kéo dài, vì vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên phải hết sức hợp tác để hợp đồng được thành công.

Bên cạnh đó, một trong những nguyên tắc mà các bên cần chú ý là hết sức cẩn trọng, quy định trong hợp đồng càng chi tiết càng tốt để đảm bảo hạn chế rủi ro và tranh chấp.

Hợp đồng M&A là một mắt xích quan trọng trong tổng thể tiến trình thực hiện chiến lược M&A của nhà đầu tư.

Hợp đồng M&A không có một mẫu chung thống nhất được vì phạm vi các hợp đồng là khác nhau: Có hợp đồng thì người mua hoặc chỉ mua một phần vốn trong Công ty người bán hoặc mua toàn bộ phần vốn góp của bên bán hoặc hai bên sáp nhập vào nhau.

Tuy nhiên, chỉ có một số điều khoản có thể giống nhau như các điều khoản chung trong mọi hợp đồng, điều khoản cam kết, bảo đảm và thông thường việc thanh toán sẽ theo tiến độ chuyển giao, sáp nhập và sẽ phụ thuộc vào cả kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau này.

Tùy thuộc vào mục tiêu chiến lược của từng bên tham gia trực tiếp vào quá trình M&A cũng như kết quả điều tra, khảo sát các rủi ro tài chính và pháp lý của các bên, Hợp đồng M&A sẽ được thiết kế riêng phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Do vậy, không có một loại hợp đồng mẫu nào cho M&A.

Biên Tập Viên: Xin luật sư có thể phân tích một số tranh chấp có thể phát sinh trước, trong và sau khi giao kết hợp đồng M&A?

 Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Trong các quy trình thực hiện M&A điển hình, thông thường, trước khi giao kết hợp đồng M&A, các Bên tham gia thường ký kết biên bản ghi nhớ nhằm cho phép bên thâu tóm hoặc bên mua tiến hành điều tra, khảo sát các rủi ro về mặt tài chính, pháp lý cũng như các mâu thuẫn lợi ích nếu tiến hành thương vụ M&A.

Do vậy, trước khi giao kết hợp đồng M&A, các bên có thể có những tranh chấp liên quan đến các thông tin bí mật đã khai thác được trong quá trình tiến hành điều tra, chi phí trang trải cho việc thực hiện điều tra cũng như các tranh chấp về việc thực hiện giao kết hợp đồng M&A.

Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng M&A, các bên có thể xảy ra các tranh chấp liên quan đến việc xử lý các nghĩa vụ tài chính phát sinh trước khi giao kết hợp đồng M&A của doanh nghiệp bị thâu tóm.

Trách nhiệm xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến lao động dôi dư, tính không chính xác hoặc thiếu trung thực về thông tin của các bên đã đưa ra trong quá trình giao kết hợp đồng M&A và phổ biến nhất là nghĩa vụ thanh toán cũng như nghĩa vụ chuyển giao giữa các bên sau khi hoàn tất về mặt pháp lý thương vụ M&A hoặc khi xảy ra những điều kiện pháp lý không cho phép thực hiện kế hoạch thâu tóm như đã dự định ban đầu.

Biên Tập Viên: Liên quan đến điều khoản thanh toán, làm thế nào để đảm bảo việc thanh toán sẽ diễn ra đúng như cam kết?

 Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Việc thanh toán trong các thương vụ M&A thường rất phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.

Theo kinh nghiệm của chúng tôi, để bảo đảm tối ưu cho việc thực hiện điều khoản thanh toán, quy trình thanh toán nên được thực hiện thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian có uy tín.

Theo đó, các tổ chức tài chính trung gian có thể đứng ra như một bên thứ ba độc lập đóng vai trò là người đảm bảo cho việc thanh toán có thể được thực hiện theo đúng thỏa thuận giữa các Bên trong hợp đồng M&A cũng như đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.

Cách tốt nhất là yêu cầu bên mua đưa tiền vào một tài khoản phong tỏa, thanh toán có ngân hàng đứng giữa và sẽ thanh toán khi đáp ứng các điều kiện theo tiến độ. Bên cạnh đó, nên có điều khoản xử lý khi không thanh toán như bên bị vi phạm sẽ được quyền sửa lại Giấy ĐKKD hoặc CNĐT ghi nhận lại theo số tiền thực thanh toán

Biên Tập Viên: Các doanh nghiệp cần lưu ý vấn đề gì khi tham gia M&A thưa luật sư?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Điều đầu tiên các doanh nghiệp cần lưu ý khi tham gia M&A là phải xác định được rất rõ mục tiêu chiến lược của mình trong thương vụ M&A là gì.

Trên cơ sở xác định được mục tiêu chiến lược, các doanh nghiệp sau đó cần phải tiến hành điểu tra, thẩm tra các yếu tố rủi ro về mặt tài chính và pháp lý như khả năng đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng, các chi phí tài chính có thể phát sinh trong quá trình thực hiện thương vụ, tính pháp lý của các thỏa thuận hoặc các quy định về chống độc quyền…

Sau khi đã xác định được rõ các rủi ro về mặt tài chính và pháp lý, doanh nghiệp mới đi đến việc cân nhắc và quyết định có nên hay không nên giao kết hợp đồng M&A. Nếu giao kết, hợp đồng M&A phải bảo đảm giải quyết được tương đối đầy đủ các rủi ro pháp lý, tài chính đã được chỉ ra trong quá trình điều tra, thẩm tra đó.

Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Cục Sở hữu trí tuệ

SB Law gửi đến quý khách hàng đề xuất dịch vụ bảo hộ kiểu dáng công nghiệp với nội dung như sau:

1.  Trình tự thủ tục đăng ký KDCN

Để có thể tiến hành đăng ký bảo hộ độc quyền kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam thì đối tượng đăng ký cần đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn sau:

a. Tiêu chuẩn bảo hộ:

Có tính mới

tính sáng tạo

Có khả năng áp dụng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp

X

X

X

b. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ:

Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 05 (năm) năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần 05 (năm) năm.

c. Thời gian đăng ký:

Theo quy định của pháp luật, thời gian đăng ký một kiểu dáng công nghiệp kể từ khi nộp đơn đến khi được cấp văn bằng bảo hộ là 12-16 tháng. Đơn xin đăng ký bảo hộ độc quyền kiểu dáng công nghiệp sẽ trải qua các giai đoạn xét nghiệm như sau:

Thời gian

Nội dung xét nghiệm

Xét nghiệm hình thức 01-02 tháng kể từ ngày nộp đơn Xét nghiệm tính hợp lệ của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và các tài liệu kèm theo. Nếu đáp ứng, sẽ ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ
Công bố đơn  02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ Công bố thông tin về kiểu dáng công nghiệp trên Công báo Sở hữu công nghiệp
Xét nghiệm nội dung 09-12 tháng kể từ ngày công bố hoặc từ ngày có yêu cầu. Xét nghiệm khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.

Tuy nhiên, trên thực tế thời hạn này có thể nhanh hơn hoặc chậm hơn tuỳ thuộc vào số lượng đơn nộp vào Cục tại thời điểm xét nghiệm.

d. Tài liệu cần thiết cho việc đăng ký:

Để nộp đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, chỉ cần cung cấp cho chúng tôi các thông tin/tài liệu sau đây:

–    Giấy uỷ quyền (soạn theo mẫu của SB);

–    Tên và địa chỉ của:

+ Người nộp đơn

+ Tác giả kiểu dáng công nghiệp

–         Bộ ảnh chụp kiểu dáng công nghiệp cần đăng ký (có thể gửi bằng file mềm)

2.  Chi phí thực hiện công việc

Phí tra cứu chính thức cho 01 kiểu dáng công nghiệp là 3.500.000 VNĐ (Ba triệu năm trăm nghìn đồng). Kết quả tra cứu sẽ có sau 07-10 ngày làm việc. Lưu ý, việc tra cứu là không bắt buộc và kết quả tra cứu chỉ mang tính chất tham khảo, không đảm bảo việc đơn đăng ký có được cấp bằng độc quyền hay không.

Phí nộp đơn đăng ký kiểu dáng được tính dựa trên số phương án và số ảnh chụp/hình vẽ. Chi phí cho việc đăng ký 01 kiểu dáng công nghiệp với 01 phương án và không quá 07 ảnh chụp/hình vẽ, trong trường hợp đơn suôn sẻ, là 4.500.000 VNĐ (Bốn triệu năm trăm nghìn đồng)

Lưu ý:   Mức phí trên đã bao gồm lệ phí quốc gia và phí dịch vụ của SB Law trong giai đoạn thẩm định hình thức, công bố đơn và thẩm định nội dung nhưng chưa bao gồm 5% VAT, lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, chi phí để trả lời/khiếu nại các quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ, phí sửa đổi đơn, phí trả lời thông báo yêu cầu làm rõ về mặt kỹ thuật của Cục Sở hữu ttuệ không do lỗi của SB Law (Nếu có).

Trên đây là đề xuất dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thực hiện thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp mà SB Law dành cho Quý khách hàng.

Đăng ký bản quyền Logo công ty

Nếu khách hàng mong muốn đăng ký bản quyền logo công ty tại Cục Bản quyền tác giả Việt Nam, SB Law xin được tư vấn thủ tục đăng ký cũng như chi phí cho công việc này, như sau:

I.   ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ

1.   Công việc thực hiện

SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả cho logo của Quý Công ty tại Cục Bản Quyền Tác Giả, bao gồm các công việc sau đây:

–  Soạn thảo bộ hồ sơ phục vụ cho việc đăng ký bản quyền tác giả.

–  Nộp và theo dõi hồ sơ đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả.

– Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan chức năng cho đến khi Quý Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả.

Thời hạn để Quý Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả là từ 10 đến 15 ngày làm việc kể từ ngày SB Law nộp hồ sơ hợp lệ.

2.   Chi  phí thực hiện công việc:

Phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả được tính dựa trên số lượng tác phẩm đăng ký. Cụ thể như sau:

Công việc thực hiện

Phí (VND)

Phí nhà nước

Phí dịch vụ

– Phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký cho 01 Logo tại Cục Bản quyền tác giả

410.000

2.090.000

Tổng

2.500.000

Ghi chú:

Khoản phí nêu trên đã bao gồm lệ phí nhà nước và phí dịch vụ,  không bao gồm 5% VAT.

3.  Các tài liệu cần thiết để nộp đơn:

Nếu Quý Công ty thực sự quan tâm và có nhu cầu được hỗ trợ dịch vụ đăng ký Bản quyền Logo công ty, Quý Công ty vui lòng chuẩn bị và cung cấp cho SB Law các tài liệu sau đây để chúng tôi lập thành bộ hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả:

  1. Giấy Ủy quyền (theo mẫu của SB Law soạn thảo).
  2. Tuyên bố về tác giả và chủ sở hữu (trong trường hợp Tác giả đồng thời là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đứng tên chủ sở hữu tác phẩm) theo mẫu của SB Law soạn thảo).
  3. Quyết định giao nhiệm vụ (Trong trường hợp chủ sở hữu là công ty)
  4. 02 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu tác phẩm.
  5. 02 bản sao chứng minh nhân dân của tác giả (hoặc các đồng tác giả).
  6. 02 quyển in tác phẩm cần đăng ký có dấu giáp lai của Công ty. 

Người chơi điện tử được nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ

Đây là quy định tại Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài đang được NHNN lấy ý kiến đóng góp.Theo đó, sau khi người chơi điện tử nhận tiền trả thưởng bằng ngoại tệ có thể mang, chuyển số tiền ngoại tệ trả thưởng ra nước ngoài.

Cụ thể, nếu tiền trả thưởng là ngoại tệ bằng tiền mặt thì người chơi có thể lựa chọn bán ngoại tệ cho ngân hàng được phép lấy đồng Việt Nam chuyển số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng ra nước ngoài hoặc mang số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng ra nước ngoài hoặc nộp số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng vào tài khoản ngoại tệ của người chơi mở tại ngân hàng được phép.

Đối với các trường hợp trả tiền bằng chuyển khoản, số ngoại tệ trả thưởng đó sẽ được chuyển từ tài khoản chuyên dùng của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài sang tài khoản của người chơi mở tại ngân hàng được phép hoặc tài khoản của người chơi mở tại nước ngoài.

Đặc biệt, nếu Thông tư này chính thức có hiệu lực, các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài  được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại  hối khác  phải mở 01 (một) tài khoản chuyên dùng cho từng loại ngoại tệ tại 01(một) ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi ngoại tệ.

Dự thảo có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục cấp giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác, cũng như những điều khoản về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.

Để tìm  hiểu chi tiết Dự thảo Thông tư, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau

Từ ngày 20 tháng 2 : Chỉ được nhập khẩu ô tô các loại không quá 5 năm sử dụng

Cụ thể, ô tô các loại đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu nếu đáp ứng được điều kiện: loại đã qua sử dụng không quá 5 (năm) năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.

Đây là quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

Nghị định bao gồm 8 chương và 42 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 2 năm 2014, thay thế Nghị định số 12/2006/NĐ-CP. Ban hành kèm theo Nghị định này là Phụ lục Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và Phụ lục Danh mục hàng hóa xuất khẩu,  nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành.

Theo đó, khi Thông tư này có hiệu lực, hàng hóa tạm nhập, tái xuất sẽ được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập thay vì 120 ngày theo Nghị định số 12 ngày 23/01/2006.

Để tìm hiểu chi tiết Nghị định số 187/2013/NĐ-CP, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau 

Thông tư mới của Bộ Tài chính: Tiếp tục duy trì ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu tư nước ngoài

Cụ thể, hàng hóa xuất khẩu (XK) dưới hình thức tạm xuất, tái nhập để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài, khi XK thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật; nếu tái nhập tiếp tục không phải nộp thuế nhập khẩu (NK) và được xét hoàn lại số thuế XK đã nộp, tương ứng với số hàng hóa thực tế đã tái NK.

Đây là quy định tại Thông tư số 11/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và được tiếp tục duy trì trong Thông tư mới thay thế Thông tư này- Thông tư sô 104/2011/TT-BTC.

Thông tư này được ban hành ngày 12 tháng 07 năm 2011 và có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 08 năm 2011. Thông tư duy trì các ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và sửa đổi một số nội dung quan trọng trong Thông tư số 11/2010/TT-BTC. Tiêu biểu như quy định về thủ tục kê khai và nộp thuế đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư nước ngoài đặc biệt là yêu cầu đối với hồ sơ đính kèm khi kê khai và quyết toán thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài,…

Để tìm hiểu chi tiết Thông tư số 104/2011/TT-BTC, Quý khách có thể truy cập theo đường  link sau

Thành lập công ty tại Dubai thuộc Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE)

Nhận lời mời của Ban biên tập báo Diễn đàn doanh nghiệp, luật sư Nguyễn Thanh Hà chủ tịch SBLAW đx có phần trả lời về Tính chất pháp lý của quy định Khuyến mại 20% trong dịch vụ viễn thông.

SB Law giới thiệu thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài cho dự án thành lập công ty tại Dubai như sau.

1. Quy định đầu tư ra nước ngoài:

Theo quy định của Pháp luật Việt Nam, để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, khách hàng phải phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

–  Có Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

–  Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.

–  Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

–   Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Hồ sơ Dự án đầu tư gồm:

–  Bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

– Giải trình về dự án đầu tư ra nước ngoài gồm các nội dung sau: mục tiêu đầu tư; địa điểm đầu tư; quy mô vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; việc sử dụng lao động Việt Nam (nếu có); việc sử dụng nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có); tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

– Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn đầu tư

– Văn bản xác nhận tính hợp pháp nguồn vốn đầu tư (Xác nhận số dư tài khoản tiền trong ngân hàng ít nhất là bằng hoặc lớn hơn nguồn vốn đầu tư…)

– Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (Chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ …) và Đối tác hợp tác của doanh nghiệp

* Thời gian đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ Việt Nam đồng:

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Lưu ý: Thời gian nói trên không bao gồm thời gian bổ sung hồ sơ, giải trình hồ sơ theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do tính chất phức tạp của hồ sơ hoặc do sự thay đổi của chính sách, pháp luật đầu tư của Nhà nước vào thời điểm thực hiện dịch vụ.

3.  Phạm vi công việc của luật sư

Phạm vi dịch vụ của chúng tôi bao gồm:

Mô tả phạm vi dịch vụ

1.     Chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ đơn :
 
  • Tư vấn các tài liệu cần thiết;
  • Dự thảo các tài liệu trong hồ sơ đơn;
  • Liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để trao đổi về dự thảo hồ sơ đơn;
  • Điều chỉnh hồ sơ trên cơ sở ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền;
  • Hoàn thiện hồ sơ.

2.     Tục tục cấp phép:

  • Theo dõi quá trình cấp phép tại các cơ quan liên quan;
  • Cập nhật các yêu cầu sửa đổi của cơ quan liên quan, nếu có;
  • Chuẩn bị các tài liệu bổ sung và nộp cho cơ quan cấp phép (nếu cần); và
  • Nhận Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài trên cơ sở ủy quyền của Khách hàng

Thành lập công ty tại Myanmar

Quý công ty đang có nhu cầu được một công ty tư vấn chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ thủ tục thành lập công ty tại Myanmar để hoạt động kinh doanh, là một công ty tư vấn chuyên nghiệp, SBLaw có đủ năng lực để cung cấp cho Chị dịch vụ tư vấn và hỗ trợ thủ tục thành lập công ty tại Myanmar.

1.Ý kiến tư vấn:

Theo quy định của Pháp luật Việt Nam, để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, doanh nghiệp phải phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:

–  Có Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

–  Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.

–  Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

–   Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Hồ sơ Dự án đầu tư gồm:

– Bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

– Giải trình về dự án đầu tư ra nước ngoài gồm các nội dung sau: mục tiêu đầu tư; địa điểm đầu tư; quy mô vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; việc sử dụng lao động Việt Nam (nếu có); việc sử dụng nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có); tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

– Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn đầu tư

– Văn bản xác nhận tính hợp pháp nguồn vốn đầu tư (Xác nhận số dư tài khoản tiền trong ngân hàng ít nhất là bằng hoặc lớn hơn nguồn vốn đầu tư…)

-Hồ sơ pháp lý của công ty (Chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ …).

3.Quy trình thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu tư gửi các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản của các cơ quan Bộ, ngành liên quan chấp thuận việc thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài của Khách hàng.

(Thời gian trên thực tế có thể kéo dài hơn quy định, điều này phụ thuộc vào phản hồi từ Cục Đầu Tư Nước Ngoài. Tuy nhiên trong trường hợp lâu hơn quy định, SB Law sẽ hỗ trợ Khách hàng làm việc với các cơ quan để có được kết quả trong thời gian sớm nhất )

4.Quy trình thành lập Công ty tại Myanmar

Khi Quý công ty đã được Nhà nước Việt Nam cấp phép đầu tư ra nước ngoài thì dự án của Quý công ty ở nước ngoài sẽ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật nước sở tại về hình thức, quy mô, phạm vi và lĩnh vực ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động.

* Lưu ý: Thời gian để nhận được chấp thuận đầu tư và cho phép thành lập công ty tại Myanmar có thể kéo dài hơn trên thực tế phụ thuộc vào quá trình xem xét, thẩm định hồ sơ của Cơ quan có thẩm quyền Myanmar cũng như phải tuân theo quy định cụ thể của luật pháp nước sở tại. SBLaw sẽ làm việc thông qua phía đối tác tại Myanmar để hồ sơ của Khách hàng được xét duyệt một cách nhanh chóng nhất trong điều kiện có thể.

5.  Phạm vi công việc của luật sư

Phạm vi dịch vụ của chúng tôi bao gồm:

Mô tả phạm vi dịch vụ

  • 1. Chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ đơn :
  • Tư vấn các tài liệu cần thiết;
  • Dự thảo các tài liệu trong hồ sơ đơn;
  • Liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền để trao đổi về dự thảo hồ sơ đơn;
  • Điều chỉnh hồ sơ trên cơ sở ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền;
  • Hoàn thiện hồ sơ.
  • 2.  Tục tục cấp phép:
  • Theo dõi quá trình cấp phép tại các cơ quan liên quan;
  • Cập nhật các yêu cầu sửa đổi của cơ quan liên quan, nếu có;
  • Chuẩn bị các tài liệu bổ sung và nộp cho cơ quan cấp phép (nếu cần); và
  • Nhận Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài trên cơ sở ủy quyền của Quý Công ty.

Thành lập Văn phòng đại diện tại Hà Nội

Công ty nước ngoài mong muốn thành lập một Văn phòng đại diện tại Hà Nội,  SB Law đề xuất dịch vụ pháp lý cho việc thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam để tham khảo.

1.  TƯ VẤN SƠ BỘ

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Thương nhân nước ngoài có thể xem xét việc thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động sau đây:

–   Hoạt động với tư cách văn phòng liên lạc của Thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;

–   Thúc đẩy các dự án hợp tác của Thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;

–   Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội để mua hàng hóa, cung cấp và tiêu dùng dịch vụ thương mại của Thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;

–    Giám sát việc thực hiện hợp đồng của Thương nhân nước ngoài ký kết với các đối tác Việt Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam;

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện

–         Là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;

–         Đã hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước của thương nhân.

Quý Công ty lưu ý rằng, theo Luật Việt Nam, Văn phòng đại diện không được phép thực hiện hoạt động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép lập Văn phòng đại diện chỉ là 05 năm (có thể gia hạn) tính từ khi thành lập nhưng không được dài hơn thời hạn hiệu lực của cấp giấy phép kinh doanh của Công ty mẹ.

2.  PHẠM VI CÔNG VIỆC CỦA LUẬT SƯ

Mô tả phạm vi dịch vụ

Chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ :

  • Thông báo cho khách hàng về các tài liệu cần thiết;
  • Dự thảo các tài liệu trong hồ sơ đơn;
  • Trao đổi với khách hàng trong việc soạn thảo các tài liệu;
  • Điều chỉnh hồ sơ dựa trên ý kiến của Quý Công ty;
  • Tiếp thu ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền;
  • Hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở nhận xét của cơ quan có thẩm quyền;
  • Dịch các tài liệu sang tiếng việt.
Thủ tục cấp phép:

  • Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
  • Theo dõi hồ sơ trong quá trình nhận sự chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền;
  • Cập nhật cho Quý Công ty về tiến trình cũng như những yêu cầu thêm, nếu có và hỗ trợ Quý Công ty trong việc cấp giấy chứng nhận thành lập Văn phòng đại diện.
Thủ tục sau cấp phép:

  • Lấy con dấu và đăng ký mẫu dấu;

3. CHUYỂN GIAO TÀI LIỆU

Tài liệu chuyển phát bao gồm các tài liệu được soạn thảo bằng tiếng Việt nhằm mục đích nộp hồ sơ tại cơ quan cấp phép.

Quý Công ty sẽ rà soát, phê duyệt và ký các tài liệu này. SB Law sẽ cung cấp các bản dịch Tiếng Anh của những tài liệu này (hoặc các đoạn trích), tuy nhiên, những tài liệu được dịch nên được sử dụng nhằm mục đích tham khảo, không nhằm mục đích chấm dứt nghĩa vụ phải thực hiện của Quý Công ty.

 

Giải quyết tranh chấp tại trọng tài

Trong trường hợp doanh nghiệp có tranh chấp thương mại với đối tác trong và ngoài nước và vụ việc được thụ lý và giải quyết tại trọng tài thương mại quốc tế, SB Law có thể hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp nêu trên.

Phạm vi dịch vụ của SB Law

Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến Quyền và Nghĩa vụ của khách hàng theo nội dung Hợp đồng thương mại đã ký với đối tác

Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp và yêu cầu giải quyết tranh chấp theo thủ tục Trọng tài Thương mại.

Dự thảo các văn bản trả lời cho bên đối tác hoặc cho Tổ chức Trọng tài thương mại liên quan đến tranh chấp hợp đồng thương mại.

Cử luật sư tham gia giải quyết tranh chấp tại trọng tài.

Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

SB Law gửi tới quý khách hàng các thông tin về việc đăng ký nhãn hiện tại Việt Nam như sau:

1. Tra cứu khả năng đăng ký nhãn hiệu

Thủ tục tra cứu nhãn hiệu không phải là thủ tục bắt buộc. Tuy nhiên, SB Law khuyến nghị khách hàng nên tiến hành tra cứu đăng ký nhãn hiệu để biết khả năng đăng ký và xem việc đăng ký và sử dụng nhãn hiệu hiện tại có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ 3 hay không?

2. Chi phí tra cứu và đăng ký nhãn hiệu

Phí đăng ký nhãn hiệu sẽ được tính dựa trên số nhómsố sản phẩm trong mỗi nhóm được chỉ định trong Đơn. Theo đó, chi phí đăng ký nhãn hiệu của chúng tôi như sau:

 

Chi tiết

 

Phí nhà nước

(VNĐ)

 

Phí dịch vụ

(VNĐ)

  1. Phí tra cứu khả năng đăng ký của nhãn hiệu trước khi nộp đơn (cho 01 nhãn hiệu cho 01 nhóm SP/DV) (*)
  2. Phí đăng ký nhãn hiệu cho 01 nhãn hiệu có đến 6 sản phẩm/dịch vụ trong 01 nhóm (đã bao gồm cả phí nộp đơn, công bố, cấp bằng) (*)

–         cho mỗi nhóm SP/DV phát sinh trong đơn (đã bao gồm cả phí nộp đơn, công bố, cấp bằng);

–         cho mỗi sản phẩm từ sản phẩm thứ 6 trở đi (nếu có)

 

 

 

 

 

1.020.000

 

 

640.000

 

114.000

 

500.000

 

 

 

1.480.000

 

 

860.000

 

 

136.000

 

DỰ TỔNG (Những khoản bôi đậm có đánh dấu *):

 

3.000.000Bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn

 

Ghi chú:

– Việc tra cứu là không bắt buộc;

– Các khoản phí nêu trên đã bao gồm lệ phí nhà nước và phí dịch vụ, không bao gồm (1) 5% VAT, (2) các loại phí phát sinh nếu đơn bị từ chối (do trùng/tương tự với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký trước…..), cần phải phúc đáp/khiếu nại lên Cục Sở hữu Trí tuệ và (3) phí thúc đẩy xét nghiệm nhanh (nếu có). Khoản phí phát sinh này sẽ được thoả thuận theo từng trường hợp cụ thể trước khi tiến hành công việc.

3.Thủ tục và thời gian đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định của pháp luật, thời gian đăng ký một nhãn hiệu kể từ khi nộp đơn đến khi được cấp văn bằng bảo hộ là 13-15 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế thời hạn này có thể nhanh hơn hoặc chậm hơn tuỳ  thuộc vào số lượng đơn nộp vào Cục tại thời điểm xét nghiệm.

 4. Các tài liệu cần thiết để nộp đơn

Để nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Quý Công ty chỉ cần cung cấp cho chúng tôi các thông tin/tài liệu sau đây:

  1. Danh mục sản phẩm cụ thể xin đăng ký bảo hộ theo nhãn hiệu;
  2. Giấy ủy quyền (theo mẫu kèm theo);

Chúng tôi hy vọng rằng các thông tin nêu trên sẽ hữu ích cho Quý công ty. Nếu Anh và Quý công ty có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ lại cho chúng tôi để được giải đáp.

Giấy ủy quyền đăng ký nhãn hiệu

Để tiến hành đăng ký nhãn hiệu, khách hàng cần ký vào ủy quyền theo nội dung dưới đây để SB Law có thể đại diện cho khách hàng trong quá trình làm việc với Cục Sở hữu trí tuệ.

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—o0o—

 

GIẤY ỦY QUYỀN

Tôi/chúng tôi, người ký tên dưới đây:

Đại diện cho:

Địa chỉ:

Tại đây ủy quyền cho: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SB

Địa chỉ: Tầng 18, Center Building, Hapulico Complex, số 85, Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội.

Được thay mặt tôi/chúng tôi tiến hành các thủ tục liên quan đến việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tôi/chúng tôi tại Việt Nam, bao gồm các công việc sau:

 

Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu/kiểu dáng công nghiệp/sáng chế/giải pháp hữu ích;
Nộp đơn đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/li xăng nhãn hiệu/kiểu dáng công nghiệp/sáng chế/giải pháp hữu ích;
Nộp đơn ghi nhận việc sửa đổi đơn và/hoặc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu/kiểu dáng công nghiệp/sáng chế/giải pháp hữu ích’
Nộp đơn yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ và/hoặc bản sao có xác nhận Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu/kiểu dáng công nghiệp/sáng chế/giải pháp hữu ích;
Nộp đơn gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu/kiểu dáng công nghiệp; duy trì sáng chế/giải pháp hữu ích;
Nộp đơn phản đối và/hoặc đề nghị hủy bỏ hiệu lực của đơn và/hoặc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu/kiểu dáng công nghiệp/sáng chế/giải pháp hữu ích.
Tiến hành các thủ tục pháp lý chống lại việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của tôi/chúng tôi.

theo đúng pháp luật hiện hành.

Vì vậy, CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN SB được phép soạn các giấy tờ cần thiết, nộp hay rút lại các giấy tờ, tài liệu, dịch các giấy tờ tài liệu, nộp các khoản lệ phí, và thực hiện tất cả các công việc cần thiết cho việc đăng ký cũng như các công việc khác liên quan đến việc bảo hộ pháp lý các quyền sở hữu trí tuệ nêu trên.

Làm tại ……, ngày …….tháng ……… năm 2014.

……………………………………

Tên:

Chức vụ