Căn cứ pháp lý để xác định lĩnh vực cấm đầu tư và ngành, nghề cấm kinh doanh

488

Theo pháp luật hiện hành, căn cứ pháp lý để xác định lĩnh vực cấm đầu tư và ngành, nghề cấm kinh doanh theo quy định sau:

1.Tại khoản 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp quy định cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề kinh doanh bị cấm.

Hiện nay, việc xác định ngành, nghề cụ thể cấm kinh doanh để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh áp dụng theo quy định hiện tại:

(i).Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/N Đ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương Mại hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.

(ii).Danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh quy định tại Điều 4 Nghị định 139/2007/N Đ-CP ngày 5/9/2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật doanh nghiệp.

2.Tại Điều 30 của Luật Đầu tư quy định cấm các dự án đầu tư vào 4 lĩnh vực bị cấm hoạt động kinh doanh theo điều 7 Luật Doanh Nghiệp nêu tại khoản a trên đây, các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam, sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tê

Hiện nay, việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư xác định ngành, nghề bị cấm đầu tư căn cứ theo Danh mục 12 ngành, nghề thuộc 4 lĩnh vực cấm đầu tư tại phụ lục D ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.