Thẩm quyền giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về vấn đề này như sau:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi và giám hộ có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Việc đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi, giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam do Chính phủ quy định.

2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn, giải quyết các việc về nuôi con nuôi và giám hộ có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu việc đăng ký, giải quyết đó không trái với pháp luật của nước sở tại; có trách nhiệm thực hiện việc bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ có yếu tố nước ngoài, xem xét việc công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về tài sản trong quan hệ vợ chồng (tiếp)

Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết

Điều 96. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn

1. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.

Điều 97. Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn

1. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này;

d) Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.

3. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật này.

Điều 98. Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này; nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.

Điều 99. Giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên đã được đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn, nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà, nhưng phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị nhà, căn cứ vào công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà.

Các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về tài sản trong quan hệ vợ chồng

Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tài sản trong quan hệ vợ chồng như sau:

Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.

Điều 29. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.

Điều 30. Hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng

Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Điều 31. Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng

1. Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế.

2. Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

3. Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Tòa án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Tòa án cho chia di sản thừa kế.

Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Điều 33. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng; trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng.

5. Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thỏa thuận của cả vợ chồng.

Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo và hậu quả pháp lý

Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo và hậu quả pháp lý như sau:

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.

Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.

Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Quy trình tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

Chủ tịch SBLaw

Trong chương trình Hộp tin Việt Nam, Kênh thông tin Kinh tế VTC8, Luật sư Nguyễn Thanh Hà, chủ tịch SB Law cùng với các chuyên gia M&A đã có buổi trao đổi về quy trình tư vấn một vụ M&A.

Cũng trong buổi phỏng vấn, luật sư Nguyễn Thanh hà nhẫn mạnh tới vấn đề doanh nghiệp cần làm báo cáo thẩm tra pháp lý (Due Diligence) để biết được tình trạng thực sự của doanh nghiệp mà họ muốn mua, lường trước các rủi ro và soạn thảo được một hợp đồng mua bán và sáp nhập chặt chẽ, hạn chế rủi ro.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà cũng đề cập tới vai trò của các luật sư tư vấn và tư vấn tài chính trong thương vụ M&A.

Mời quý vị đón xem nội dung chương trình vào 18h và 22h ngày 18 tháng 04 năm 2014 trên VTC8.

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần doanh nghiệp Việt Nam

Công ty Luật TNHH SB (SB Law) hỗ trợ pháp lý liên quan đến việc nhà đầu tư Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần doanh nghiệp Việt Nam

Theo quy định của pháp luật Việt Nam và chính sách về quản lý đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, một số lĩnh vực dịch vụ bị hạn chế tỷ lệ phần vốn góp hoặc hạn chế sự tham gia của Nhà đầu tư nước ngoài.

1. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

Để thực hiện được kế hoạch như nêu trên đây của Quý Khách hàng, chúng tôi dự kiến lộ trình thực hiện công việc như sau:

Bước 1: Tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh loại bỏ những ngành nghề không cần thiết tại Sở kế hoạch và Đầu tư. Chúng tôi dự kiến hoàn tất công việc này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Bước 2: Nhà đầu tư và các cổ đông hiện hữu của công ty Việt Nam tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

Bước 3: Nhà đầu tư nước ngoài tiến hành mở tài khoản đầu tư tại một ngân hàng thương mại tại Viêt Nam để thực hiện việc thanh toán chi phí chuyển nhượng cổ phần.

Theo đó, nhà đầu tư sẽ chuyển tiền vào tài khoản Đầu tư và thực hiện việc thanh toán chi phí chuyển nhượng cổ phần theo thỏa thuận tại Hợp đồng. Chúng tôi dự kiến thời gian để hoàn tất thủ tục đăng ký tài khoản Đầu tư tại Ngân hàng là 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 4: Tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần để ghi nhận nhà đầu tư là cổ đông sở hữu 95% cổ phần và cơ cấu sở hữu cổ phần mới. Chúng tôi dự kiến thời gian hoàn tất thủ tục này là 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 5: Tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư cho công ty Việt Nam tại Ủy ban nhân dân tỉnh. Chúng tôi dự kiến thời gian hoàn tất thủ tục này là 45 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.

II.      PHẠM VI DỊCH VỤ

Trên cơ sở nghiên cứu nội dung công việc và yêu cầu của Quý Công ty, chúng tôi dự kiến phạm vi dịch vụ như sau:

Mô tả phạm vi dịch vụ

1.     Chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ đơn :

  • Thông báo cho khách hàng về các tài liệu cần thiết;
  • Dự thảo các tài liệu trong hồ sơ đơn;
  • Trao đổi với khách hàng trong việc soạn thảo các tài liệu;
  • Điều chỉnh hồ sơ dựa trên ý kiến của khách hàng;
  • Tiếp thu ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền;
  • Hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở nhận xét của cơ quan có thẩm quyền;
  • Dịch các tài liệu sang tiếng việt.
2.     Thủ tục cấp phép:

  • Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
    • Theo dõi hồ sơ trong quá trình nhận sự chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền;
    • Cập nhật cho khách hàng về tiến trình cũng như những yêu cầu thêm, nếu có và hỗ trợ khách hàng trong việc cấp phép.
    • Nhận kết quả cuối cùng từ cơ quan có thẩm quyền.

Tùy theo tình hình diễn biến cụ thể, chúng tôi sẽ cung cấp thêm dịch vụ phát sinh khác. Trong trường hợp đó, dịch vụ phát sinh thêm sẽ được điều chỉnh bởi một hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật độc lập khác giữa SB Law và Quý Khách hàng.

Tư vấn Hợp đồng ủy thác

Quý Khách hàng đang có nhu cầu tìm hiểu về tính chất pháp lý của Hợp đồng Ủy thác Đầu tư mẫu của Công ty “Hợp đồng Ủy thác”), do đó, SB Law hân hạnh đệ trình Quý Khách hàng bản Đề xuất Dịch vụ Phân tích Pháp lý để Quý Khách hàng xem xét.

1.     Phạm vi công việc của SB Law.

Mô tả phạm vi dịch vụ

Để tiến hành rà soát và đưa ra tư vấn về bản chất pháp lý của Hợp đồng Ủy thác cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, Chúng tôi sẽ tiến hành những công việc sau đây:

  • Rà soát Hợp đồng Ủy thác mẫu giữa Công ty và Khách hàng trên cơ sở các quy định pháp lý liên quan nhằm làm rõ quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên được quy định và/hoặc theo tinh thần các quy định trong Hợp đồng này;
  • Tìm kiếm và đưa ra các phương án để Công ty có thể hoạt động đúng với chức năng của mình cũng như tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Tìm kiếm các phương án sửa đổi Hợp đồng Ủy thác nhằm tránh những rắc rối có thể gặp phải trong quá trình làm việc cho Công ty

2.       Tài liệu chuyển giao

Tài liệu được chuyển cho Khách hàng là một Bản Phân tích Pháp lý gồm các nội dung như được nêu trong mục 1 của Bản Đề xuất này bằng tiếng Việt.

3.       Thời gian thực hiện công việc

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Khách hàng xác nhận vào Bản Đề xuất Dịch vụ này cua SB Law, chúng tôi sẽ chuyển Bản Phân tích Pháp lý cho Khách hàng xem xét.

Trong trường hợp Khách hàng không có bất kỳ thắc mắc hoặc yêu cầu bổ sung nào, Bản Phân tích Pháp lý này sẽ được coi là Bản Phân tích Pháp lý cuối cùng;

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày Khách hàng gửi thắc mắc hoặc yêu cầu làm rõ thêm về Bản Phân tích Pháp lý, SB Law sẽ gửi lại Bản Phân tích Pháp lý sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Khách hàng.

Bản Phân tích Pháp lý sửa đổi sẽ được coi là Bản Phân tích Pháp lý cuối cùng.

Đàm phán, soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại

kinh nghiệm đàm phàn hợp đồng franhcise
kinh nghiệm đàm phàn hợp đồng franhcise

Khách hàng mong muốn được một hãng luật chuyên nghiệp hỗ trợ xây dựng, soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại dự kiến ký kết với đối tác và đại diện thương lượng với Đối tác nước ngoài.

SBLAW có đủ chức năng, khả năng và kinh nghiệm để tư vấn và hỗ trợ Khách hàng thực hiện việc soạn thảo Hợp đồng nhượng quyền thương mại được dự kiến ký kết giữa Khách hàng và đối tác Việt Nam cũng như hỗ trợ đàm phán với đối tác nước ngoài là Bên nhượng quyền.

1. Phạm vi dịch vụ tư vấn và lịch trình thực hiện công việc tư vấn:

Liên quan đến yêu cầu tư vấn của Khách hàng, SBLAW hân hạnh giới thiệu phạm vi dịch vụ tư vấn và tiến trình thực hiện các công việc tư vấn như sau:

 

Phạm vi dịch vụ tư vấn

Lịch trình thực hiện

Chuẩn bị Hợp đồng nhượng quyền thương mại– Tư vấn  tất cả các khía cạnh pháp  lý  liên quan đến giao dịch nhượng quyền  thương mại  theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;- Trao đổi với đại diện của Khách hàng để hiểu và nắm bắt thực  trạng  cũng  như mong muốn  của  Khách hàng  trong giao dịch nhượng quyền;

– Soạn  thảo  Hợp  đồng  nhượng  quyền  thương  mại nhằm bảo đảm  tốt nhất quyền và  lợi  ích của Khách hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Giải thích cho đại diện của Khách hàng về các điều khoản của Hợp đồng nhượng quyền  thương mại  theo yêu cầu của Khách hàng;

– Hoàn  thiện  Hợp  đồng  nhượng  quyền  thương  mại trên  cơ  sở  tiếp  thu  các  ý  kiến  của Khách hàng  (tối  đa không quá 02 lần);

– Ngôn ngữ  của  Hợp  đồng  nhượng  quyền  là  tiếng Việt và tiếng Anh.

Chúng  tôi  dự  kiến  phạm  vi công  việc  tư  vấn  sẽ  được hoàn  thành  trong  thời hạn 07 ngày  làm  việc  kể  từ  khi  hai Bên  ký  hợp  đồng  hoặc SB  Law  nhận  được  thanh  toán tạm  ứng  phí  dịch  vụ,  tùy thuộc  vào  sự  kiện  nào  đến muộn hơn.
Hỗ trợ đàm phán– Thảo luận với Khách hàng về phương án đàm phán;– Lập kế hoạch đàm phán với đối tác;

– Đại diện cho Khách hàng tiến hành đàm phán với đối tác.

Thời gian thực hiệnTheo diễn biến thực tế đàm phán giữa hai bên

SBLAW có thể xem xét cung cấp thêm những nội dung công việc không được quy định tại Mục 3 của Bản đề xuất  tư vấn pháp  luật này  trên cơ  sở xem  xét đề xuất của Khách hàng. Trong trường hợp đó, SBLAW sẽ cung cấp báo giá dịch vụ riêng biệt và độc  lập với bản Đề xuất dịch vụ tư vấn pháp luật này.

2.     Tại sao khách hàng nên lựa chọn SBLAW

SBLAW là một trong những hãng luật được các khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm.

Với gần 40 luật sư và chuyên gia pháp lý tại văn phòng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, SBLAW tự hào có một đội ngũ Luật sư có trình độ chuyên môn cao, uy tín, chuyên nghiệp và có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực tư vấn đầu tư dự án (năng lượng, viễn thông, bất động sản, xây dựng), mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, chuyển nhượng dự án, quản trị doanh nghiệp, tư vấn tài chính ngân hàng, thuế, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và các hoạt động bổ trợ pháp lý khác.

Năm 2012, vượt qua nhiều công ty luật danh tiếng khác, SBLAW được vinh dự nhận giải thưởng từ The Legal 500 – là một trong những tổ chức uy tín toàn cầu có chức năng đánh giá và xếp hạng các công ty luật tại các quốc gia thành viên.

Tại Việt Nam, The Legal 500 đã tổ chức đánh giá và xếp hạng các công ty luật uy tín dựa trên những tiêu chí về chất lượng dịch vụ pháp lý trong các giao dịch mà các công ty luật cung cấp cho khách hàng.

SBLAW đã được The Legal 500 đánh giá và xếp hạng cao trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, đặc biệt là giao dịch liên quan tới việc chuyển đổi mô hình một công ty tài chính sang ngân hàng. Đây là một giao dịch rất phức tạp, khó khăn và chưa có tiền lệ tại Việt Nam.

Cũng trong năm 2012 SBLAW vinh dự được IFLR1000 (the Guide to the World’s Leading Financial Law Firms) đánh giá và đề cử là hãng luật có thành tích và kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn tài chính ngân hàng.

Tháng 11 năm 2012, SBLAW là một trong năm tổ chức hành nghề luật sư được UBND thành phố Hà Nội trao tặng bằng khen vì đã có thành tích tốt trong việc tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Với nỗ lực và cam kết mang đến cho khách hàng dịch vụ pháp lý chất lượng, hiệu quả cùng phong cách tư vấn chuyên nghiệp, SBLAW đã đồng hành và chia sẻ với các khách hàng của mình trong nhiều năm qua như là một nhà tư vấn pháp lý tin cậy và đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng.

Nhiều khách hàng đánh giá các ý kiến tư vấn do SBLAW cung cấp vừa có chất lượng chuyên môn cao vừa hữu hiệu về mặt thực tiễn.

Các Luật sư của SBLAW được tin tưởng lựa chọn để cung cấp dịch vụ pháp lý cho nhiều tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước như IBM, AIA, TOTAL, ExxonMobil, ESCO, HTC, CSC, LG, DBS bank, ICBC, ING Bank, Hong Leong Bank, Nippon Steel, Nikken Lease, Ryukyu-Việt Nam, Innovar Vietnam, SmartEbook.com, UBM, Netrove Venture, Đại sứ quán Argentina tại Việt Nam, Tổ chức phi chính phủ MSH, ADRA, Ngân hàng quân đội, VICEM, VINACONEX, VNPT, VTC Online, VSTV, Vinacomin, Trung Nguyên, Kinh Đô, HIPT, Viettel Real Estate, Kinh doanh nhà Viettel, VietsovPetro,… và các công ty thành viên của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam như PVFC, PVFC Invest, PVFC Land, PVFI, PVI, PVB, PVMachino, PVC và các công ty thành viên của PVC …

3. Kinh nghiệm của SBLAW trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại

Các luật sư của SBLAW tự hào về uy tín, tính chuyên nghiệp và bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn cho các giao dịch liên quan đến nhượng quyền thương mại và hợp đồng nói chung.

Một số vụ việc liên quan đến soạn thảo và rà soát hợp đồng điển hình mà các Luật sư của SBLAW đã từng tham gia bao gồm:

– Trợ giúp VTC Online Việt Nam tiến hành rà soát hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng bản quyền tác phẩm âm nhạc với đối tác HongKong. Phạm vi tư vấn bao gồm việc đánh giá, rà soát các điều khoản hợp đồng và trợ giúp đàm phán.

– Trợ giúp Ngân hàng MB tiến hành đánh giá và rà soát hợp đồng sản xuất phim quảng cáo. Phạm vi tư vấn bao gồm việc đánh giá, rà soát các điều khoản hợp đồng và trợ giúp đàm phán.

– Trợ giúp một Công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ tiến hành đánh giá và rà soát hợp đồng xây dựng ngân hàng lõi tại Việt Nam.

– Trợ giúp một Công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ tiến hành đánh giá, rà soát và đàm phán hợp đồng tư vấn xây dựng hệ thống ngân hàng điện tử tại Việt Nam;

– Trợ giúp SmartEbook.com tiến hành rà soát và đánh giá các hợp đồng hợp tác dự kiến ký kết với các đối tác tại Việt Nam trong hoạt động kinh doanh các sản phẩm nội dung số.

– Trợ giúp Tập đoàn điện thoại HTC tiến hành soạn thảo, rà soát và đánh giá các hợp đồng khách hàng tại Việt Nam;

– Trợ giúp Ngân hàng MB tiến hành soạn thảo, hiệu chỉnh Hợp đồng cho vay, bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ góp vốn, soạn thảo bộ mẫu hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật Vương quốc Campuchia;

– Trợ giúp Ngân hàng Công thương Trung Quốc tiến hành rà soát, hiệu chỉnh các Hợp đồng cho vay, bộ hợp đồng lao động, hợp đồng hợp tác về tiền gửi liên ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Riêng đối với lĩnh vực Nhượng quyền thương mại, các Luật sư của SBLAW tự hào về bề dày thành tích và kinh nghiệm hỗ trợ Khách hàng trong việc rà soát và soạn thảo Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong nhiều năm liền. Một số vụ việc tiêu biểu có liên quan bao gồm:

– Rà soát hợp đồng nhượng quyền thương mại cửa hàng kinh doanh sản phẩm thời trang cao cấp giữa một tập đoàn thời trang cao cấp của Đức và đối tác Việt Nam;

– Rà soát hợp đồng nhượng quyền thương mại cửa hàng kinh doanh sản phẩm café giữa Café Bene và đối tác Việt Nam;

– Rà soát hợp đồng nhượng quyền thương mại về chương trình đào tạo hoạt động ngoài trời cho trẻ em giữa một tập đoàn giáo dục Canada và đối tác Việt Nam;

– Hỗ trợ tư vấn và rà soát Hợp đồng nhượng quyền thương mại cửa hàng kinh doanh café và đồ ăn nhanh giữa tập đoàn kinh doanh đồ ăn nhanh của Hoa Kỳ và đối tác tại Việt Nam

Thông báo hoạt động website thương mại điện tử

Thông báo hoạt động website thương mại điện tử

SB Law cung cấp dịch vụ pháp lý thông báo hoạt động website thương mại điện tử với nội dung sau:

Cơ sở pháp lý

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử ngày 16 tháng 5 năm 2013 thay thế Nghị định số 57/2006/NĐ-CP năm 2006 .

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Theo quy định tại Nghị định 52, các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (website do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại) phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương.

Website cung cấp dịch vụ TMĐT bao gồm các loại sau:

– Sàn giao dịch TMĐT

– Website đấu giá trực tuyến

– Website khuyến mại trực tuyến

– Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định

Nghị định 185⁄2013⁄NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong đó có quy định cụ thể các chế tài đối với các hành vi vi phạm về thương mại điện tử (TMĐT) như sau:

Bị phạt tiền từ 5 đến 20 triệu đồng đối với hành vi thiết lập website TMĐT mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định

Dịch vụ pháp lý của SB Law.

Thông báo hoạt động

Khách hàng hiện có nhu cầu thực hiện thủ tục thông báo hoạt động website thương mại điện tử mong muốn được một công ty tư vấn luật chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục và thực hiện các công việc nêu trên;

SB Law có đủ khả năng, kinh nghiệm và sẵn sàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu được tư vấn và hỗ trợ khách hàng tiến hành các công việc nêu trên

Phạm vi dịch vụ của SB Law

SB Law rà soát và hiệu chỉnh Quy chế hoạt động trên website thương mại điện tử để phù hợp với quy định hiện hành.

Thay mặt khách hàng tiến hành mọi thủ tục pháp lý tại cơ quan có thẩm quyền cho đến khi website được Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (thuộc Bộ Công thương) xác nhận bằng email về việc hoàn tất thủ tục thông báo hoạt động;

Thời gian thực hiện:

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Khách hàng ký Hợp đồng dịch vụ, với điều kiện khách hàng đã cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của SB Law.

Phí dịch vụ:

Phí dịch vụ thông báo hoạt động website thương mại điện tử là : 3.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba triệu đồng).

10% thuế giá trị gia tăng: 300.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba trăm nghìn đồng).

Tổng phí dịch vụ: 3.300.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba triệu ba trăm nghìn đồng).

Các doanh nghiệp được ân giảm thuế phải có văn bản cam kết

Cụ thể, đó là văn bản cam kết về cơ sở sản xuất thực hiện theo mẫu số 18/CSSX-SXXK/2013 phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính; cam kết về chứng từ thanh toán thực hiện theo mẫu đính kèm công văn số 3845/TCHQ-VNACCS.

Đây là nội dung quy định tại Công văn số 3845/TCHQ-VNACCS, Tổng Cục hải quan hướng dẫn Cục hải quan các tỉnh, thành phố áp dụng ân hạn thuế cho doanh nghiệp trên VNACCS.

Theo đó, nếu cơ quan chức năng kiểm tra, phát hiện nếu các doanh nghiệp này không đáp ứng cũng như thực hiện các điều kiện theo cam kết, sẽ tiến hành xử lý theo quy định tạiđiểm c.4 khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC.

Để tìm hiểu chi tiết công văn số 3745/TCHQ-VNACCS, Quý khách có thể truy cập theo đường link sau

Quy trình gia hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu mới

Quy trình gia hạn nộp thuế đối  với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu  đã tăng thêm  hai bước: Phê duyệt đề xuất và tổng hợp báo cáo, so với quy trình cũ chỉ bao gồm 3 bước: Tiếp nhận hồ sơ gia hạn, kiểm tra và xử lý hồ sơ gia hạn và tổng hợp báo cáo.

Quy trình được áp dụng tương tự khi tiến hành gia hạn thuế tại Chi cục hải quan và Cục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.

Đây là quy định tại Quyết định số 1100/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình gia hạn tiền nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được Tổng Cục hải quan ban hành ngày 08 tháng 04 năm 2014.

Quyết định được ban hành Quy trình gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 2423/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Để tìm hiểu chi tiết Quyết định số 1100/QĐ-TCHQ, Quý khách có thể truy cập theo đường  link sau

Tư vấn đăng ký nhượng quyền thương mại

Khách hàng cần một đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý để tư vấn các vấn đề liên quan đến việc đăng ký nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.

SB Law là một Công ty Luật, có đủ khả năng, kinh nghiệm và sẵn sàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu được tư vấn và hỗ trợ Khách hàng trong việc đăng ký nhượng quyền thương mại như nêu trên.

1. Phạm vi tư vấn và Thời hạn thực hiện

1.1     Phạm vi tư vấn:

Phạm vi tư vấn của SB Law gồm các công việc sau đây:

1.1.1.          Soạn thảo hồ sơ đơn:

  • Thông báo danh mục tài liệu cần thiết để soạn thảo hồ sơ đơn theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Soạn thảo hồ sơ đơn để nộp lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
  • Phối hợp với Khách hàng để trao đổi về nội dung hồ sơ đơn;
  • Điều chỉnh hồ sơ đơn trên cơ sở ý kiến đề xuất của Khách hàng;
  • Tham vấn ý kiến sơ bộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Hồ sơ đơn;
  • Hoàn thiện hồ sơ đơn theo ý kiến tư vấn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; và

1.1.2.          Thủ tục cấp phép:

  • Đại diện cho Khách hàng nộp hồ sơ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Theo dõi tiến độ xét duyệt hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thông báo tiến độ xét duyệt và các yêu cầu sửa đổi bổ sung của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu có; và
  • Hỗ trợ Khách hàng trong việc nhận Thông báo chấp thuận đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.2     Thời hạn thực hiện

–        Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu và thông tin cần thiết, SB Law sẽ chuyển giao tài liệu cho Khách hàng xem xét và ký.

–        Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đơn đã được ký và đóng dấu từ Khách hàng, SB Law sẽ nộp hồ sơ đơn lên Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

–        Trong thời hạn 14 (mười bốn) tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền, SB Law sẽ nhận Thông báo chấp thuận đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Danh sách công ty đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại

Stt.

Tên Công ty

Địa chỉ

1

2

 

4. Danh sách tài liệu và thông tin cần cung cấp.

Stt

Tên tài liệu

Ghi chú

1

Bản sao công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự Giấy chứng nhận thành lập của Công ty đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại

02 bản

2.

Bản sao công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự Báo cáo tài chính có kiểm toán cho năm gần nhất của Công ty đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại

02 bản

3.

Bản sao công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa được sử dụng trong hệ thống nhượng quyền thương mại

02 bản

4.

Bản mềm dự thảo Hợp đồng nhượng quyền thương mại

01 bản

5.

Thông tin về tên và địa chỉ trụ sở của Bên nhận quyền tại Việt Nam

6.

Thông tin về cơ cấu tổ chức của Bên nhượng quyền

7.

Thông tin về các thành viên Ban giám đốc Bên nhượng quyền

8.

Thông tin về bộ phận phụ trách hoạt động nhượng quyền của Bên nhượng quyền

9.

Thông tin khác về hoạt động nhượng quyền của Bên nhượng quyền

10.

Tài liệu khác theo yêu cầu cụ thể của cơ quan có thẩm quyền (nếu có)