Đăng kí giao dịch bảo đảm thông qua hệ thống đăng kí trực tuyến

hệ thống đăng kí trực tuyến

Theo Nghị định về đăng kí giao dịch bảo đảm số 83/2010/NĐ-CP,  được thông qua ngày 23/07/2010 của Chính phủ thì các cá nhân tổ chức có quyền đăng kí giao dịch bảo đảm thông qua hệ thống giao dịch trực tuyến. Yêu cầu đặt ra là phải có đơn đăng kí , có thể hiểu là thông điệp dữ liệu điện tử có đầy đủ các nội dung thuộc diện kê khai theo mẫu. Theo đó giá trị pháp lí của đơn đăng kí trực tuyến giống như đơn giấy.

Tuy nhiên phải lưu ý các trường hợp việc đăng kí giao dịch trực tuyến không có giá trị như sau:

a) Đăng ký không đúng thẩm quyền của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 47 của Nghị định này;

“Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này”

b) Nội dung đăng ký vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Những nội dung đăng kí vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội như các tệ nạn xã hội, những trò chơi, những trang mạng xấu, ảnh hưởng không tốt tới những đối tượng tiếp cận thông tin đó.

Khi đăng giao dịch trực tuyến cá nhân tổ chức phải có một tài khoản , dùng để truy cập vào hệ thống đăng kí. Cơ quan quản lý hệ thống đăng ký trực tuyến có trách nhiệm cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho cá nhân, tổ chức, nếu có yêu cầu. Cá nhân, tổ chức có tài khoản đăng ký trực tuyến phải bảo vệ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài khoản của mình.

Hoạt động của hệ thống đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm phải được vận hành liên tục, an toàn, chính xác.

Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm qua hệ thống trực tuyến đối với tàu bay, tàu biển, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, các tài sản khác.

Các bạn có thể dowload văn bản chính thức ở đường link này nghị định 83/2010 NĐ-CP về đăng kí giao dịch bảo đảm

Tư vấn Luật Công nghệ thông tin

Trong thời gian qua, lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin tại Việt Nam đã và đang liên tục được phát triển.

Do vậy, quy định của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này đang được nhà nước chú tâm hoàn thiện nhằm phù hợp với thong lệ quốc tế cũng như tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp.

Nhận thức được sự bùng nổ của các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, các luật sư và chuyên gia của SB Law đã nhanh chóng quan tâm phát triển các dịch vụ và giải pháp trong lĩnh vực này. SB Law mang đến lợi ích cho khách hàng thông qua hệ thống cung cấp các dịch vụ như là tư vấn pháp luật và chính sáchhỗ trợ đàm phánchuẩn bị hợp đồng liên quan tới viễn thông, hỗ trợ trong việc xin giấy phép thiết lập trang tin điện tử, hỗ trợ soạn thảo quy chế sử dụng cho các website, hỗ trợ giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới viễn thông và công nghệ thông tin.

IMG 0598 300x200 Tư vấn Luật Công nghệ thông tin   Luật sư uy tín Việt Nam

Tư vấn luật Viễn thông và Công nghệ thông tin

Một số giao dịch chính của chúng tôi trong lĩnh vực Viễn thông và Công nghệ thông tin như sau:

–          Đại diện cho Tập đoàn HTC – một trong những hãng điện thoại di động phát triển nhanh nhất thế giới – trong việc rà soát hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng phần mềm được cài đặt trên các sản phẩm của Tập đoàn;

–          Đại diện Tập đoàn VC Corp – tập đoàn hàng đầu Việt nam trong lĩnh vực thương mại viễn thông và Internet tại Việt nam – đạt được giấy phép cho quảng cáo, thiết lập các mạng xã hội và giải quyết tranh chấpphát sinh giữa ban quản trị mạng và người dùng.

–          Đại diện Công ty cổ phần Vật giá – chủ sở hữu trang web thương mại điện tử nổi tiếng tại Việt Nam – giải quyết các vấn đề về giấy phép từ các cơ quan có thẩm quyền.

–          Đại diện cho công ty PeaceSoft – chủ sở hữu trang chodientu.vn và ebay.com.vn đăng kí quyền sở hữu trí tuệ và thiết lập một số quy định về thanh toán điện tử.

–          Đại diện cho VTC Online đàm phán bản quyền âm nhạc với hãng giải trí âm nhạc Sony Music Entertainment.

–          Đại diện Công ty Cổ phần Dịch vụ dữ liệu Toàn cẩu trong việc chuẩn bị, đàm phán hợp đồng thuê host với đối tác Nhật Bản.

Thành lập văn phòng đại diện doanh nghiệp Hồng Kông tại Hà Nội

 Văn phòng đại diện của ALOTRIP INTERNATIONAL LIMITED – một doanh nghiệp Hồng Kông đã được Sở Công Thương Hà Nội cấp phép hoạt động với nội dung sau:

Vấn đề xử lý tranh chấp tên miền tại Việt Nam

Chính phủ đã ban hành Nghị định Số: 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, trong Nghị định này, có một số chế định về vấn đề quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử và mạng xã hội, SB Law trân trọng giới thiệu nội dung quan trọng này:

1. Tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được giải quyết theo các hình thức sau đây:

a) Thông qua thương lượng, hòa giải;

b) Thông qua trọng tài;

c) Khởi kiện tại Tòa án.

2. Căn cứ giải quyết tranh chấp tên miền theo yêu cầu của nguyên đơn:

a) Tên miền tranh chấp trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với tên của nguyên đơn; trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ mà nguyên đơn là người có quyền hoặc lợi ích hợp pháp;

b) Bị đơn không có quyền hoặc lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền đó;

c) Bị đơn cho thuê hay chuyển giao tên miền cho nguyên đơn là người chủ của tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ trùng hoặc giống đến mức gây nhầm lẫn với tên miền đó; cho thuê hay chuyển giao cho đối thủ cạnh tranh của nguyên đơn vì lợi ích riêng hoặc để kiếm lời bất chính;

d) Bị đơn chiếm dụng, ngăn cản không cho nguyên đơn là người chủ của tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ đăng ký tên miền tương ứng với tên, nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ đó nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh;

đ) Bị đơn sử dụng tên miền để hủy hoại danh tiếng của nguyên đơn, cản trở hoạt động kinh doanh của nguyên đơn hoặc gây sự nhầm lẫn, gây mất lòng tin cho công chúng đối với tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ của nguyên đơn nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh;

e) Trường hợp khác chứng minh được việc bị đơn sử dụng tên miền vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.

3. Bị đơn được coi là có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền khi đáp ứng một trong những điều kiện sau đây:

a) Đã sử dụng hoặc có bằng chứng rõ ràng đang chuẩn bị sử dụng tên miền hoặc tên tương ứng với tên miền đó liên quan đến việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ một cách thực sự trước khi có tranh chấp;

b) Được công chúng biết đến bởi tên miền đó cho dù không có quyền nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ;

c) Đang sử dụng tên miền một cách hợp pháp không liên quan tới thương mại hoặc sử dụng tên miền một cách chính đáng, không vì mục đích thương mại hoặc làm cho công chúng hiểu sai hoặc nhầm lẫn, ảnh hưởng tới tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ của nguyên đơn;

d) Có bằng chứng khác chứng minh được tính hợp pháp của bị đơn liên quan đến tên miền.

4. Cơ quan quản lý tên miền “.vn” xử lý tên miền có tranh chấp được thực hiện theo biên bản hòa giải thành của các bên có tranh chấp hoặc theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Quản lý tên miền theo quy định của pháp luật

Chính phủ đã ban hành Nghị định Số: 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, trong Nghị định này, có một số chế định về vấn đề quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử và mạng xã hội, SB Law trân trọng giới thiệu nội dung quan trọng này:

I. Về vấn đề đăng ký tên miền

1. Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế mà tổ chức quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế.

3. Việc đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện thông qua nhà đăng ký tên miền “.vn”.

4. Việc đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử;

b) Đăng ký trước được quyền sử dụng trước, trừ các tên miền được dành cho đấu giá theo quy định của pháp luật;

c) Tuân thủ các quy định về bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Điều 68 Luật công nghệ thông tin;

d) Tuân thủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của Luật Viễn thông.

5. Tên miền do tổ chức, cá nhân đăng ký phải bảo đảm không có cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.

6. Tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước; tổ chức, cá nhân khác không được đăng ký, sử dụng các tên miền này.

7. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký, thu hồi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

II. Quy định về hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

1. Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là hệ thống kỹ thuật nhằm bảo đảm hoạt động cho tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trên Internet. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) thiết lập, quản lý và vận hành hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm phối hợp, kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoạt động an toàn, ổn định.

III. Quy định về nhà đăng ký tên miền “.vn”

1. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.

2. Nhà đăng ký tên miền “.vn” được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc tổ chức ở nước ngoài ký hợp đồng với nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN);

b) Đăng ký kinh doanh dịch vụ đăng ký tên miền;

c) Có đủ năng lực về nhân sự, kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động để triển khai cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền;

d) Ký hợp đồng với Trung tâm Internet Việt Nam để trở thành nhà đăng ký tên miền “.vn”.

3. Nhà đăng ký tên miền “.vn” có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký, duy trì tên miền theo quy định của pháp luật;

b) Lưu trữ đầy đủ, chính xác thông tin về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Thiết lập hệ thống máy chủ tên miền (DNS), hệ thống kỹ thuật cung cấp dịch vụ và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn đối với các tên miền và dữ liệu tên miền của tổ chức, cá nhân;

d) Được hướng dẫn, cung cấp thông tin về việc đăng ký tên miền và chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông;

đ) Từ chối cung cấp dịch vụ khi tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định về đăng ký tên miền;

e) Tạm ngừng hoạt động, thu hồi tên miền theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

g) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước phải sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi cung cấp dịch vụ;

h) Xây dựng và công bố công khai các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

i) Báo cáo, cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

IV. Quy định về nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam

1. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam.

2. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam;

b) Đăng ký kinh doanh dịch vụ đăng ký tên miền;

c) Có hợp đồng ký với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.

3. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quản lý thông tin về tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế tại đơn vị mình bao gồm tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử đối với tổ chức; họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp, địa chỉ thường trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đối với cá nhân;

b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền quốc tế thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;

d) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý vụ việc liên quan tới tên miền quốc tế mà mình quản lý.

 

 

 

Thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội

Chính phủ đã ban hành Nghị định Số: 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, trong Nghị định này, có một số chế định về vấn đề quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử và mạng xã hội, SB Law trân trọng giới thiệu nội dung quan trọng này:

 I.Về vấn đề quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội

1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về báo chí.

2. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành được thiết lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này.

3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này.

4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;

b) Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;

d) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;

đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.

6. Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.

7. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng xã hội.

8. Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử – Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

9. Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều này.

10. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể điều kiện, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

11. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định lệ phí cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, cấp phép thiết lập mạng xã hội.

 

II. Về vấn đề quyền và nghĩa vụ của tổ chc, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp cho công cộng theo quy định của pháp luật;

2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

3. Xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;

4. Kiểm tra, giám sát, loại bỏ những thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này ngay khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

5. Thực hiện quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ liên quan đến việc cung cấp và sử dụng thông tin;

6. Lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;

7. Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

III. Về quyền và nghĩa vụ của tổ chc, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội

Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho công cộng trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;

2. Công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;

3. Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm và các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;

4. Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác;

5. Không được chủ động cung cấp thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này;

6. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này khi có yêu cầu;

7. Cung cấp thông tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

8. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

9. Thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm chỉ những người đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân theo quy định mới được thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân hoặc cung cấp thông tin trên mạng xã hội;

10. Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

IV Về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội

Ngoài quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này, người sử dụng dịch vụ mạng xã hội còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Được sử dụng dịch vụ của mạng xã hội trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.

2. Được bảo vệ bí mật thông tin riêng và thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.

3. Tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

4. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.

Quy chế quản lý trang thông tin điện tử

Ngày 15 tháng 07 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định Số: 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, trong Nghị định này, có một số chế định về vấn đề quản lý trang thông tin điện tử tổng hợp, SB Law trân trọng giới thiệu nội dung quan trọng này:

I.Về vấn đề phân loại trang thông tin điện tử

Nghị định đã quy định chi tiết hơn Nghị định 97 về các loại trang thông tin điện tử, tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý biết và thực hiện:

1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử.

2. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.

3. Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.

4. Trang thông tin điện tử cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.

5. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.

II. Về nguyên tắc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng

1. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức báo điện tử, xuất bản điện tử và quảng cáo trên mạng phải tuân theo các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản và quảng cáo.

2. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên mạng dưới hình thức mạng xã hội, trang thông tin điện tử tổng hợp phải tuân theo quy định tại Mục 2 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định 72.

3. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động phải tuân theo quy định tại Mục 3 Chương III và các quy định có liên quan tại Nghị định 72.

4. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan của Nghị định này.

5. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về các thông tin mà mình lưu trữ, truyền đưa, cung cấp hoặc phát tán trên mạng.

6. Thông tin riêng của tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật. Việc kiểm soát thông tin riêng trên mạng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng không được tiết lộ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ trừ các trường hợp sau đây:

a) Người sử dụng đồng ý cung cấp thông tin;

b) Các tổ chức, doanh nghiệp có thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc cung cấp thông tin cá nhân để phục vụ cho việc tính cước, lập hóa đơn, chứng từ và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;

c) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên mạng có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khi lưu trữ, truyền đưa trên mạng thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật.

III. Về vấn đề cung cấp thông tin công cộng qua biên giới

1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài khi cung cấp thông tin công cộng qua biên giới có người sử dụng tại Việt Nam hoặc có truy cập từ Việt Nam cần tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan của Việt Nam.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về cung cấp thông tin công cộng qua biên giới.

Khung hợp đồng BOT

I. CĂN CỨ HỢP ĐỒNG

– Căn cứ Nghị định số…/CP ngày…tháng …năm….. của Chính phủ;

– Căn cứ yêu cầu thực hiện quy hoạch phát triển (địa phương, ngành) đã được (tên cơ quan có thẩm quyền) thông qua ngày…tháng… năm

– Căn cứ yêu cầu phục vụ đời sống của nhân dân địa phương.

II. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

III. ĐẠI DIỆN CÁC BÊN KÝ HỢP ĐỒNG

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Họ tên người đại diện có thẩm quyền.

– Địa chỉ.

2. Doanh nghiệp B.O.T

– Tên doanh nghiệp B.O.T.

– Họ tên chức vụ người đại diện có thẩm quyền.

– Địa chỉ giao dịch của doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số …. nơi cấp.

Số tài khoản tại ngân hàng.

IV. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG

1. Nhiệm vụ mà doanh nghiệp B.O.T phải thực hiện, trong đó xác định rõ:

– Tính chất của công trình (cầu, đường, nhà máy điện, cảng v. v …)

– Tổng mức vốn đầu tư ước tính.

– Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình.

– Loại công nghệ và thiết bị dự tính sử dụng xây dựng và lắp đặt công trình.

– Loại dịch vụ và tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của công trình.

2. Yêu cầu thiết kế kỹ thuật công trình

– Tổ chức khảo sát.

– Người hoặc tổ chức chịu trách nhiệm thiết kế.

– Thời gian thiết kế.

– Yêu cầu về mức độ chi tiết của thiết kế. – Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế.

3. Quyền và trách nhiệm về cấp đất, cho thuê đất và bàn giao đất xây dựng công trình.

– Địa điểm, xác định rõ địa giới hành chính.

– Diện tích và loại đất được cấp hoặc được thuê, mục đích sử dụng.

– Thực hiện thủ tục về thuê đất hoặc xin cấp đất.

– Giải toả và đền bù về đất, thời hạn giải toả, trách nhiệm giải toả, trách nhiệm trong việc đền bù, thực trạng về diện tích đất khi thuê hoặc được giao.

– Thời hạn được thuê hoặc được cấp.

– Giá thuê đất hoặc tiền về cấp đất, chế độ miễn, giảm, mức giảm giá thuê đất hoặc giảm tiền trả về cấp đất.

4. Tiến độ thực hiện xây dựng công trình.

– Thời gian thực hiện đầu tư và thời điểm bắt đầu khai thác sử dụng công trình B.O.T.

– Quyền và nghĩa vụ của các bên trong tổ chức quản lý xây dựng, lắp đặt công trình.

5. Tiêu chuẩn chất lượng, giám sát, kiểm tra chất lượng công trình B.O.T.

6. Tổ chức khai thác, sử dụng công trình B.O.T.

– Chế độ tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, nguyên tắc định giá, phí, mức giá ban đầu, nguyên tắc điều chỉnh giá và phí, quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc chấp hành các công việc nói trên.

7. Tiêu chuẩn sử dụng, nghĩa vụ đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng công ty B.O.T.

– Tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình B.O.T, chế độ bảo dưỡng. (Định kỳ sửa chữa, bảo dưỡng, mức độ sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, trường hợp sửa chữa, bảo dưỡng đột xuất, hình thức và cách thức sửa chữa, v.v…).

8. Các biện pháp và nghĩa vụ của các bên trong bảo vệ môi trường và môi sinh.

9. Chế độ ưu đãi cụ thể đối với doanh nghiệp B.O.T liên quan đến thực hiện dự án B.O.T.

– Thời hạn miễn, giảm thuế lợi tức.

– Thời hạn miễn, giảm thuế doanh thu.

– Miễn thuế nhập khẩu áp dụng theo Điều… Quy chế B.O.T ban hành kèm theo Nghị định số … CP ngày … tháng …. năm ….. (Kèm theo danh mục và số lượng thiết bị, hàng hoá miễn thuế nhập khẩu)

– Các ưu đãi, ưu tiên và hỗ trợ khác (ưu tiên được cấp nước, cấp điện, hình thức, mức độ và điều kiện hỗ trợ trong việc thu phí v.v…).

10. Chế độ kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Mục đích kiểm tra.

– Đối tượng kiểm tra, giám sát.

– Hình thức kiểm tra, giám sát (định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm, đột xuất, lý do kiểm tra, giám sát đột xuất).

– Quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát.

11. Quy định về chuyển nhượng hợp đồng.

– Quy định về quyền và điều kiện thay đổi cổ đông, hoặc thành viên doanh nghiệp B.O.T.

– Quy định về quyền và điều kiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ hợp đồng B.O.T, trình tự và thủ tục chuyển nhượng (ví dụ chuyển nhượng phần liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây dựng, hoặc chuyển nhượng phần liên quan đến khai thác và quản lý kinh doanh dịch vụ v.v…)

12. Bổ sung, sửa đổi nội dung hợp đồng.

– Những lý do hoặc điều kiện dẫn tới phải điều chỉnh, bổ sung sửa đổi nội dung hợp đồng B.O.T, thủ tục tiến hành điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi.

13. Chấm dứt hợp đồng và việc xử lý kết quả của việc chấm dứt hợp đồng.

– Do hợp đồng hết hiệu lực.

– Những trường hợp bất khả kháng (định rõ các trường hợp này).

– Các trường hợp khác (định rõ).

14. Xử lý tranh chấp hợp đồng

15. Những quy định về chuyển giao.

Thời gian, điều kiện, thủ tục, trình tự và tổ chức thực hiện chuyển giao:

– Đối với trường hợp chuyển giao do hợp đồng B.O.T hết hiệu lực. – Đối với trường hợp chuyển giao trước thời hạn theo thoả thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp B.O.T.

16. Các phụ lục kèm theo

17. Hiệu lực của hợp đồng

Hợp đồng này được lập thành (số bản) bằng tiếng Việt và có giá trị như nhau: nơi lưu giữ các bản hợp đồng.

Hợp đồng này ký ngày…tháng…năm….dưới sự làm chứng của:

1.

2.

3.

Ngày….tháng….năm…

Đại diện doanh nghiệp B.O.T Đại diện cơ quan nhà nước

có thẩm quyền

ký kết hợp đồng B.O.T

Các ưu đãi đối với doanh nghiệp BOT

1. Miễn, giảm thuế doanh thu (hoặc thuế giá trị gia tăng) theo Luật thuế hiện hành.

2. Thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) áp dụng mức thuế suất thấp nhất theo Luật thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp), thuế lợi tức được miễn trong 2 năm đầu và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo kể từ khi dự án đưa vào khai thác có lãi. Các trường hợp giảm 50% từ 6 đến 8 năm áp dụng cho dự án B.O.T tại các vùng lãnh thổ đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định với từng dự án cụ thể.

3. Được miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị nhập khẩu sử dụng cho việc chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án để tạo nên tài sản cố định của doanh nghiệp.

4.  Doanh nghiệp B.O.T được miễn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất được thuê hoặc được giao để thực hiện dự án B.O.T.

5.  Khi có nhu cầu vay vốn, doanh nghiệp B.O.T được quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật để vay vốn.

6. Trong quá trình xây dựng và kinh doanh công trình, doanh nghiệp B.O.T được mua ngoại tệ ( trong các trường hợp sau:

– Chi trả tiền thuê thiết bị, máy móc từ nước ngoài;

– Nhập khẩu máy móc thiết bị và các sản phẩm, dịch vụ khác để thực hiện dự án;

– Thanh toán các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và lãi) vay nước ngoài.)

Điều kiện được chọn thực hiện dự án BOT

–  Đảm bảo huy động đủ và kịp thời số vốn cần thiết để hoàn thành xây dựng công trình;

– Có cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý đủ kiến thức, kinh nghiệm quản lý xây dựng và khai thác công trình.

Trong trường hợp doanh nghiệp, cá nhân muốn đầu tư thực hiện dự án B.O.T không có đủ cán bộ kỹ thuật và quản lý thì chỉ định rõ tổ chức hoặc cá nhân có đủ trình độ kỹ thuật và quản lý sẽ được thuê để thực hiện các dịch vụ, công việc có liên quan.

Doanh nghiệp, cá nhân đã đề xuất dự án B.O.T được ưu tiên xét chọn để thực hiện dự án đó.

Hồ sơ dự án BOT

Doanh nghiệp, cá nhân muốn đầu tư thực hiện dự án B.O.T phải gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền một bộ hồ sơ bao gồm:

– Bản tự giới thiệu về khả năng chuyên môn, tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm; giới thiệu các nhà thầu dự định thuê để thực hiện các dịch vụ có liên quan;

– Phương án huy động vốn;

– Giấy tờ cam kết của các ngân hàng hoặc các nhà cấp vốn khác để thực hiện dự án B.O.T;

– Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng tổng kết tài sản của năm trước, đối với doanh nghiệp đang hoạt động.

Điều kiện của dự án đầu tư được đưa vào danh mục dự án BOT

– Phù hợp với quy hoạch phát triển vùng hoặc quy hoạch phát triển ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật của dự án (gọi chung là nghiên cứu tiền khả thi) đã được thông qua bằng văn bản.

Bảo đảm tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường do Nhà nước quy định.

– Có khả năng hoàn vốn và có lợi nhuận.