Những trường hợp nào được xây dựng nhà khi chưa có sổ đỏ?

Câu hỏi: Tôi là Khương. Qúy công ty cho tôi hỏi: Những trường hợp nào theo quy định của luật đất đai năm 2013 thì vẫn được xây dựng nhà khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014: Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ những trường hợp như: Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt…

Như vậy, về nguyên tắc nếu diện tích đất bạn đang xây dựng không thuộc trường hợp được miễn xin giấy phép xây dựng thì bạn cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới gồm: Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Bản vẽ thiết kế xây dựng; Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Chính vì muốn xin giấy phép xây dựng, người có nhu cầu phải cung cấp cho cơ quan nhà nước những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

Theo Điều 16 Quy định Cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 20/1/2010 của UBND Hà Nội, người sử dụng đất có một trong các giấy tờ dưới đây thì có thể được xét cấp giấy phép xây dựng:

1. Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

2. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;

3. Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994; Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

5. Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 05/08/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/04/1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện ý kiến của thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 05/7/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó;

6. Giấy tờ sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

7. Giấy tờ chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; giấy tờ của tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

8. Giấy tờ trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

9. Giấy tờ mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

10. Giấy tờ được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;

11. Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình, xã viên của hợp tác xã từ trước ngày 28/6/1971 (ngày ban hành Nghị quyết số 125/CP của Hội đồng Chính phủ – nay là Chính phủ – về tăng cường công tác quản lý ruộng đất);

12. Một trong các loại giấy tờ sau đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân cấp quận thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

13. Một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 12 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận là đất không có tranh chấp;

14. Giấy tờ của Ủy ban nhân dân xã xác nhận việc sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi và được Ủy ban nhân dân huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân xã;

15. Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận việc các hộ gia đình, cá nhân không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 12 Điều này hiện đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân cấp quận thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường;

16. Giấy tờ thẩm tra không có tranh chấp của Ủy ban nhân dân cấp phường đối với công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ của cộng đồng dân cư đang sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân cấp quận thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường;

17. Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận việc sử dụng đất đúng mục đích, không có tranh chấp đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân cấp quận thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường;

18. Trong trường hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định từ Khoản 1 đến Khoản 17 Điều này, nhưng được Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận là đất đó đang sử dụng không có tranh chấp (thời gian thẩm tra không quá 10 ngày làm việc) và được Ủy ban nhân dân cấp quận thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường (thời gian thẩm tra không quá 07 ngày làm việc), theo Hướng dẫn số 6471/2002/HD-SĐCNĐ ngày 25/10/2002 của Sở Địa chính Nhà đất Hà Nội (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội) thì cũng được xét cấp giấy phép xây dựng. Hộ gia đình chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thủ tục để có quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật;

19. Các loại giấy tờ quy định từ Khoản 1 đến Khoản 18 Điều này nếu không thể hiện được ranh giới phần diện tích đất hoặc công trình chủ đầu tư được phép sử dụng hoặc sở hữu riêng thì phải được Ủy ban nhân dân cấp phường xác nhận ranh giới sử dụng và được Ủy ban nhân dân cấp quận thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường.

Như vậy, nếu người sử dụng đất có một trong các giấy tờ nêu trên thì đều có thể được cơ quan có thẩm quyền xét cấp giấy phép xây dựng mà không nhất thiết phải có sổ đỏ. Quy định nêu trên (mục 13) cũng cho phép việc chuyển nhượng chỉ cần có chữ ký của các bên liên quan mà không đòi hỏi việc chuyển nhượng phải được công chứng, chứng thực.

Để được cấp Giấy phép xây dựng, bạn cần làm hồ sơ gửi đến UBND quận nơi có đất. Hồ sơ gồm:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).

2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.

3. Văn bản xác nhận của UBND phường về việc sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp của người sử dụng đất.

4. Bản sao Bằng khoán điền thổ kèm theo Trích lục bản đồ do cơ quan có thẩm quyền cấp. Chủ đầu tư cần xuất trình bản gốc để đối chiếu khi nộp hồ sơ.

5. Hai bộ hồ sơ thiết kế (gồm các bản vẽ: Mặt bằng định vị công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/500 – 1/200 kèm theo sơ đồ vị trí công trình; Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200; Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 – 1/200, mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/00 – 1/200)

6. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của chủ đầu tư.

Chương trình bạn và pháp luật trên VOV1 với sự tham gia tư vấn của Luật sư Nguyễn Thanh Hà, Chủ tịch công ty SBLAW sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro khi mua nhà đất, đồng thời giải đáp thắc mắc của quý thính giả liên quan đến nội dung này:

 

Muốn tố cáo người ghi lô đề với cơ quan chức năng thì phải làm sao?

Câu hỏi: Tôi là Thanh. Ở xã tôi có ông X chuyên ghi lô đề nhiều năm nay. Tôi muốn tố cáo ông ấy thì phải làm gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Trước hết, vì chưa chắc chắn được là ông X ghi lô đề đã đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, nên bạn có thể trình báo đến cơ quan hành chính ở địa phương là UBND xã hoặc công an để tiến hành xử lý về mặt hành chính. Hành vi ghi lô đề sẽ bị xử phạt theo Nghị định sooa 167/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 26: Hành vi đánh bạc trái phép

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau:

a) Làm chủ lô, đề;

Trường hợp hành vi của người này đủ cấu thành tôi phạm hình sự, bạn có quyền tố giác tội phạm tại Cơ quan công an điều tra quận/ huyện, bởi tố giác tội phạm là quyền và nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức.

Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về hành vi đánh bạc như sau:

“Điều 321: Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm …”.

Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

Câu hỏi: Bố tôi vay vốn ngân hàng 50.000.000 đồng. Bố tôi mất không để lại di chúc. Xin cho tôi hỏi: Sau khi bố tôi mất số tiền đó có được giảm hoặc xóa nợ hay không nếu được giảm hoặc xoá nợ tôi cần làm thủ tục như thế nào? Mẹ tôi là người thừa kế có phải trả số tiền trên?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo như bạn trình bày, bố bạn có vay vốn ngân hàng với số tiền là 50.000.000 đồng, đây là hợp đồng vay tài sản. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, bên vay tài sản có nghĩa vụ trả đủ tiền cho bên cho vay đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc​ do đó, khi bố bạn mất không có nghĩa là sẽ xóa khoản nợ này trừ trường hợp hợp đồng vay tiền giữa bố bạn và ngân hàng có thỏa thuận khác.

Như vậy, bố bạn vay vốn ngân hàng thì sẽ có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.​ Ngoài ra, việc thực hiện giao dịch vay vốn ngân hàng nếu là do bố mẹ bạn cùng thỏa thuận xác lập hoặc do bố bạn thực hiện nhằm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình thì việc trả nợ được coi là nợ chung của bố mẹ bạn theo quy định Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

Theo quy định trên, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn gồm ông bà nội bạn (nếu còn sống tại thời điểm bố bạn mất), mẹ bạn và các con của bố bạn gồm con đẻ và con nuôi sẽ có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bố bạn.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà từ SBLAW đã có phần trao đổi về Những điểm mới của chế định thừa kế trong Bộ luật dân sự trong chương trình Bạn và pháp luật, kênh VOV1, Đài tiếng nói Việt Nam. Mời Quý vị xem nội dung tại đây:

Những điều khoản cơ bản trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư

Câu hỏi: Tôi là Long, ở Hà Nội. Hiện tôi đang có nhu cầu bán 1 căn hộ chung cư nhưng chưa rõ trong hợp đồng mua bán này phải quy định những nội dung gì? và có điều kiện gì khi chuyển nhượng căn hộ không? Mong quý công ty tư vấn giúp tôi.

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện chuyển nhượng căn hộ chung cư:

Căn hộ chung cư phải đáp ứng các điều kiện sau mới được là đối tượng giao dịch của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư:

– Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;

– Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

– Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Thứ hai, về hình thức hợp đồng

Theo quy định của pháp luật về hình thức của hợp đồng mua bán chung cư thì: “Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản có chứng thực hoặc chứng nhận trừ trường hợp pháp luật có qui định khác”.

Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ chung cư tại văn phòng công chứng.

Điều khoản cơ bản của hợp đồng

  1. Thông tin các bên

Các bên trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư gồm bên bán nhà và bên mua nhà. Các bên kê khai đầy đủ thông tin cá nhân theo các tiêu chí: Họ tên, chứng thực cá nhân, địa chỉ, số tài khoản…

  1. Thông tin về căn hộ chung cư

Hợp đồng phải ghi nhận đầy đủ đặc điểm của căn hộ chung cư về: ví trí căn hộ (số căn hộ, tầng, thuộc tòa nào…); địa chỉ căn hộ; diện tích sàn, diện tích sử dụng…

  1. Gía căn hộ, phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán

Các bên thỏa thuận giá bán căn hộ (chưa bao gồm VAT), kinh phí bảo trì, bảo hành;

Phương thức thanh toán: trả tiền mặt hoặc chuyển khoản;

Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần hoặc nhiều lần; đối với mỗi lần thanh toán thì các bên thỏa thuận cụ thể thời gian thanh toán.

  1. Quyền và nghĩa vụ các bên

Dựa vào quy định của pháp luật, các bên thỏa thuận quyền và nghĩa vụ tương ứng đê đảm bảo tối đa quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên như sau:

* Quyền và nghĩa vụ của bên bán:

Bên bán có quyền yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thơi hạn và phương thức đã được thỏa thuận trong hợp đồng, yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra, đơn phương chấm dứt hợp đồng hay hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp 2 bên thỏa thuận hoặc theo qui định của pháp luật.

Bên bán có nghiã vụ cung cấp thông tin đầy đủ và trung thực về căn hộ chung cư và chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp, trường hợp bên bán không thông báo mà bên mua phát hiện ra thì bên mua có quyền hủy hợp đồng; giao căn hộ chung cư theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện đã thỏa thuận kem theo hồ sơ và các giấy tờ hướng dẫn sử dụng khác; bảo hành căn hộ chung cư đã bán theo thỏa thuận của 2 bên. Bên bán có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra, thực hiện nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật. Duy trì hoạt động bình thường của căn hộ chung cư, dảm bảo khai thác tốt các tính năng của nhà chung cư.

* Quyền và nghĩa vụ của bên mua

Bên mua có quyền được nhận căn hộ chung cư kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các giấy tờ liên quan; yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán, chuyển giao quyền sở hữu và có trách nhiệm bảo hành đối với căn hộ chung cư. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc bàn giao căn hộ chung cư không đúng thời hạn, chất lượng hoặc không đúng cam kết trong hợp đồng; đơn phương chấm dứt hợp đồng theo thảo thuận của 2 bên hoặc do pháp luật quy định.

Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền đúng thời hạn theo phương thức đã thỏa thuận, nhận căn hộ chung cư kèm theo đầy đủ giấy tờ và hồ sơ theo đúng chất lượng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng, sử dụng căn hộ theo đúng công năng thiết kế.

  1. Thuế và các khoản phí, lệ phí phải nộp

Các bên liệt kê các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp, đồng thời thỏa thuận bên phải thực hiện việc nộp các khoản thuế, phí và lệ phí trên.

  1. Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng

Các bên thỏa thuận các trường hợp được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng.

  1. Các điều khoản khác

SBLAW cùng Muabannhadat tổ chức hội thảo về mua nhà chung cư, mời quý vị xem nội dung tóm tắt tại đây:

 

Những tranh chấp lao động nào không phải thông qua hòa giải?

Câu hỏi: Tôi là Ân. Qúy công ty cho tôi hỏi: Những tranh chấp lao động nào thì không phải thông qua hòa giải?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Hòa giải được xem là một trong những phương án tối ưu trong quá trình giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp lao động nói riêng. Thông qua hòa giải, người sử dụng lao động và người lao động có thể tháo gỡ những mâu thuẫn, tranh chấp lợi ích một cách nhanh chóng, đạt được lợi ích của mình một cách nhanh chóng mà không làm ảnh hưởng tới mối quan hệ của hai bên.

Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp tranh chấp có tính chất nghiêm trọng mà hòa giải có nguy cơ không giải quyết triệt để được vấn đề hoặc mang đến những bất lợi nhất định cho phía người lao động, pháp luật cũng quy định các trường hợp ngoại lệ là các tranh chấp không bắt buộc phải thông qua hòa giải.

Khoản 1 Điều 201, Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định:

Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”.

Như vậy, đối với các tranh chấp trên, người sử dụng lao động và người lao động có thể bỏ qua thủ tục hòa giải, trực tiếp nộp đơn lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà từ SBLAW đã trả lời phỏng vấn kênh VTC10, truyền hình NetViet về vấn đề giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Mời các bạn xem nội dung bài phỏng vấn tại đây:

Công ty nước ngoài muốn thành lập công ty con ở Việt Nam thì phải làm sao?

Câu hỏi: Bạn tôi là người nước ngoài, đã có công ty riêng ở bên đó. Nay bạn tôi muốn đầu tư vào Việt Nam và muốn mở 1 công ty con tại đây. Xin hỏi: Bạn tôi phải tiến hành những thủ tục gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, Công ty mẹ, công ty con là gì?

Trước hết ta phải hiểu công ty mẹ, công ty con là như nào? Khác với chi nhánh, văn phòng đại diện cảu công ty nước ngoài, công ty mẹ – công ty con là hai thực thể độc lập với nhau, có tư cách pháp nhân riêng. Tuy nhiên, công ty mẹ có lợi ích kinh tế nhất định đối với công ty con (phần vốn góp của công ty mẹ trong công ty con); Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con; Công ty mẹ có quyền chi phối các quyết định của công ty con bằng nhiều hình thức.

Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
  • Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
  • Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

Thứ hai, thủ tục thành lập công ty con tại Việt Nam

Công ty nước ngoài thành lập công ty con tại Việt Nam thường là hình thức góp vốn đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam. Thủ tục thành lập công ty con tại Việt Nam được tiến hành như sau:

Bước 1: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Công ty nước ngoài thành lập công ty con ở Việt Nam thì dù công ty chiếm 1% hay đến 100% vốn của công ty tại Việt Nam cũng phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

-Văn bản đề nghị thực hiện dự án;

-Đề xuất dự án đầu tư;

-Thuyết minh năng lực tài chính kèm xác nhận số dư tài khoản ngân hàng tiền đầu tư theo vốn điều lệ kê khai hoặc báo cáo tài chính của công ty nước ngoài (có lãi tương ứng với vốn điều lệ góp tại của công ty Việt Nam)

-Giải trình đáp ứng điều kiện;

-Quyết định thành lập;

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê nhà

-Bản sao đăng ký kinh doanh công ty nước ngoài;

-Điều lệ công ty nước ngoài;

-Hộ chiếu đại diện của nhà đầu tư;

-Giới giới thiệu nộp hồ sơ.

Bước 2: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Công ty nước ngoài (công ty mẹ) nộp hồ sơ đề nghị thành lập công ty con tới Sở Kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh nơi công ty con đặt trụ sở chính. Hồ sơ thành lập bao gồm:

-Giấy đề nghị đăng ký Thành lập công ty con.

-Quyết định Thành lập công ty con của công ty mẹ;

-Biên bản Thành lập công ty con của công ty mẹ;

-Thông báo thành lập công ty con của công ty mẹ;

-Dự thảo Điều lệ công ty;

-Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.

-Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.

-Chứng chỉ hành nghề của thành viên công ty và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

Sở kế hoạch và đầu tư tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và đầu tư cấp giấy đăng ký kinh doanh cho công ty con.

Bước 3: Thủ tục khắc dấu pháp nhân và đăng tải mẫu dấu của công ty

Thời hạn hoàn thành từ 02 – 03 ngày làm việc.

Trong chương trình Luật sư doanh nghiệp của kênh VITV, luật sư Nguyễn Thanh Hà, luật sư điều hành của S&B Law sẽ trả lời biên tập viên Thành Phương về các vấn đề xoay quanh việc thành lập doanh nghiêp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:

Tư vấn thành lập doanh nghiệp kiểm toán

Câu hỏi: Tôi là Hồng. Hiện tại bên mình đang muốn thành lập một công ty kiểm toán. Xin hỏi: Dịch vụ kiểm toán có là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện không? và thủ tục thành lập công ty này như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Luật Kiểm toán độc lập năm 2011 thì doanh nghiệp kiểm toán là doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Dịch vụ kiểm toán cũng là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư năm 2014. Vì vậy, để tiến hành hoạt động, các nhà đầu tư cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Thành lập doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì chỉ được thành lập doanh nghiệp theo các hình thức sau:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

– Công ty hợp danh;

– Doanh nghiệp tư nhân.

Hồ sơ thành lập doanh nghiệp bao gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

– Điều lệ doanh nghiệp;

-Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc danh sách thành viên hợp danh;

-Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của thành viên là cá nhân; bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thành viên là tổ chức; bản sao công chứng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức đó;

-Một số giấy tờ khác (trong trường hợp cần thiết).

Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Thời hạn: 03 – 06 ngày làm việc.

Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 2: Công bố nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp

Thông tin về đăng ký doanh nghiệp phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố bao gồm các thông tin được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 3: Khắc dấu và công bố mẫu dấu

Doanh nghiệp khắc dấu và thông báo về việc sử dụng mẫu dấu cho Sở Kế hoạch và đầu tư. Doanh nghiệp có thể tự quyết định hình thức, số lượng và nội dung con dấu nhưng phải thể hiện được tên và mã số doanh nghiệp.

Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Bước 4: Xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán

Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán:

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

-Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

-Có ít nhất 02 (hai) thành viên góp vốn là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn góp của các kiểm toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công ty và không được đồng thời là thành viên góp vốn của hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên;

-Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là kiểm toán viên hành nghề;

-Từ ngày 01/01/2015, vốn pháp định là 05 tỷ đồng;

-Tỷ lệ vốn góp của tổ chức là tối đa 35%. Trường hợp nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số tỷ lệ góp vốn tối đa 35%.

-Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện cho tổ chức vào Hội đồng thành viên. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà tổ chức tham gia góp vốn.

-Kiểm toán viên hành nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá nhân.

Đối với công ty hợp danh:

-Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

-Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;

-Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề.

Đối với doanh nghiệp tư nhân:

-Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

-Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó có chủ doanh nghiệp tư nhân;

-Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Giám đốc.

Hồ sơ bao gồm:

-Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (theo mẫu quy định tại Phụ lục I – Thông tư 203/2012/TT-BTC);

-Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

-Danh sách kiểm toán viên hành nghề có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ lục III – Thông tư 203/2012/TT-BTC);

-Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề;

-Bản sao Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với công ty TNHH, công ty hợp danh;

-Bản sao Điều lệ công ty;

-Danh sách các tổ chức, cá nhân góp vốn, danh sách thành viên hợp danh (theo mẫu quy định tại phụ lục IV – Thông tư 203/2012/TT-BTC);

-Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải có văn bản xác nhận về vốn.

Nơi nộp hồ sơ: Bộ Tài chính.

Trình tự xử lý:

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam; trường hợp từ chối, Bộ Tài chính sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong chương trình luật sư doanh nghiệp, luật sư Nguyễn Thanh Hà, chủ tịch công ty luật SBLAW đã có bài trả lời phỏng vấn về bải bỏ Giấy phép con theo Luật đầu tư năm 2014. Chúng tôi trân trọng giới thiệu nội dung bài phỏng vấn:

Để được xác định doanh nghiệp vừa tại Việt Nam thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Câu hỏi: Tôi là Dương. Qúy công ty cho tôi hỏi: Để được xác định doanh nghiệp vừa tại Việt Nam thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Đối với những doanh nghiệp đang mong muốn được xác định là doanh nghiệp vừa để nhận được những ưu đãi do luật đề ra, cần chú ý tới những điều kiện tiên quyết quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017:

1. Số lượng lao động bình quân hằng năm tham gia bảo hiểm xã hội

2. Tổng vốn

3. Tổng doanh thu năm trước liền kề

Những điều kiện xác định doanh nghiệp vừa trên còn thay đổi phụ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động (xác định bằng hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành), cụ thể:

– Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng:

-Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân nămkhông quá 200 người;

– Tổng nguồn vốnkhông quá 100 tỷ đồng (thể hiện trong bản cân đối kế toán trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề);

– Tổng doanh thucủa năm không quá 200 tỷ đồng (trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề).

-Nếu doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoặc dịch vụ sẽ có sự thay đổi yêu cầu về số lao động bình quân hằng năm tham giao bảo hiểm xã hội: giảm xuống còn không quá 100 người và tổng doanh thu năm trước: nâng mức trần lên không quá 300 tỷ đồng.

Video giới thiệu về luật sư Nguyễn Thanh Hà chủ tịch công ty Luật SBLaw. Trong video luật sư Nguyễn Thanh Hà chia sẻ về kinh nghiệm hành nghề luật sư và quản trị công ty luật tại Việt Nam, cách thức chăm sóc khách hàng trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư nước ngoài và sở hữu trí tuệ:

Tư vấn về việc phân chia lợi nhuận khi hợp tác kinh doanh

Like and dislike

Câu hỏi: Mình là Nhu. Hiện tại mình đang muốn mở 1 quán BBQ, mình có hợp tác với 1 người bạn nữa. Vốn bỏ ra là mỗi bên 50%, nhưng mình vừa bỏ vốn vừa là người thiết kế, chọn mặt bằng. Bên kia chỉ bỏ vốn ra thôi. Giờ mình phải chia lợi nhuận như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Hợp tác kinh doanh là hình thức các bên cùng đóng góp về tài sản, nguồn lực để tạo lợi nhuận trong quá trình kinh doanh. Lợi nhuận thu được sẽ tương ứng với phần góp vốn hoặc công sức bỏ ra của các bên. Việc kinh doanh góp vốn sẽ được thể hiện ở hình thức góp vốn hoặc hợp tác kinh doanh giữa bạn và người còn lại.

Trường hợp 1: Hai bên thống nhất góp vốn theo hình thức thành lập doanh nghiệp

Lợi nhuận sau khi thu được sẽ được phân chia tương ứng với tỷ lệ vốn góp sau khi trừ đi các khoản nghĩa vụ tại chính với các cá nhân, cơ quan tổ chức liên quan.

Dựa vào mô hình hợp tác kinh doanh, bạn có thể góp vốn theo hình thức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật doanh nghiệp 2014 quy đinh về quyền của thành viên góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên:

“Điều 50. Quyền của thành viên

………………………….

3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, nếu giữa bạn và người góp vốn cùng có thỏa thuận, lợi nhuận kinh doanh sẽ được chia theo thỏa thuận nếu khi góp vốn hai bạn có thỏa thuận về lợi nhuận.Trong trường hợp không có thỏa thuận thì phần lợi nhuận sẽ được phân chia theo quy định của luật doanh nghiệp cụ thể là chia theo tỉ lệ phần vốn góp.

Trường hợp 2: Hợp tác theo hình thức ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hợp đồng hợp tác kinh doanh thể hiện sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các chủ thể kinh doanh, tự nguyện, bình đẳng về địa vị pháp lý khi ký kết hợp đồng. Căn cứ khoản 9 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế”.

Như vậy, việc phân chia lợi nhuận sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau trong hợp đồng. Các bên trong hợp đồng có thể phân chia lợi nhuận theo các hình thức sau:

– Phân chia sản phẩm;

– Phân chia doanh thu;

– Phân chia lợi nhuận trước thuế thu nhập;

– Phân chia lợi nhuận sau thuế thu nhập.

Dưới đây là video Tư vấn mở văn phòng đại diện tại Việt Nam của Sb Law. Mời quý vị đón xem:

Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả

SBLAW đã đăng ký thành công các tác phẩm của khách hàng tại Cục bản quyền tác giả, sau đây là một số vụ việc tiêu biểu:

PGS. BUI HIEN_Scan Giay chung nhan dang ky quyen tac gia

Đăng ký nhãn hiệu tại Malaysia

SBLAW bảo hộ thành công nhãn hiệu cho công ty may Sơn Việt tại Malaysia

CT CP May Sơn Việt_Malaysia CT CP May Sơn Việt_Philippines