Cho bạn mượn sổ đỏ để cầm cố vay tiền nay muốn đòi lại thì phải làm gì?

Câu hỏi: Tôi là Biên, ở Phú Thọ. Tôi có cho anh X mượn sổ đỏ của bố tôi để đi vay tiền làm ăn. Anh X hứa 20 ngày sau trả lại. Đến nay anh X không trả được nợ? Tôi làm thế nào lấy lại sổ đỏ?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Trong trường hợp này bạn phải làm rõ xem bạn cho mượn bìa đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có ký kết hoặc thực hiện biện pháp đảm bảo cho hợp đồng vay không (phải có giấy ủy quyền của bố bạn nêu rõ phạm vi ủy quyền).

Thứ nhất, nếu xét trường hợp của bạn thuộc trường hợp bảo lãnh cho hợp đồng vay có thời hạn 1 tháng có văn bản đầy đủ về việc bảo lãnh thì căn cứ vào:

Điều 343. Chấm dứt bảo lãnh 

Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.

2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

4. Theo thỏa thuận của các bên.

Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh

1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

2. Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.

3. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.

Như vậy, hết thời hạn 1 tháng theo thỏa thuận thì bên cho vay không được yêu cầu bên bạn trả tiền (xử lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thanh toán) khi chưa đến hạn trả tiền theo hợp đồng vay, thì bạn được lấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về theo thỏa thuận về thời hạn bảo lãnh là 1 tháng.

Thứ hai, nếu bạn cho mượn bìa đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ) để cầm cố, thế chấp ở hiệu cầm đồ (phải có giấy ủy quyền của bố bạn). Thì trong trường hợp này theo quy định:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm:

1. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.

2. Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.

3. Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.

4. Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.

5. Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.

6. Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.

7. Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.

Nếu bên cầm đồ không có văn bản ủy quyền hợp lệ của bố bạn, hoặc không thỏa mãn các điều kiện tại Điều 188 Luật đất đai 2013 thì giao dịch giữa bên cầm đồ và bạn của bạn sẽ vô hiệu. Bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu các bên có nghĩa vụ trao trả cho nhau những gì đã nhận để lấy lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong chuyên mục Bạn và pháp luật kênh VOV1 – Đài tiếng nói Việt Nam, luật sư Nguyễn Thanh Hà từ SBLAW có trao đổi với khán thính giả về chủ đề nguyên nhân tranh chấp đất đai trong cộng đồng dân cư. Mời các bạn đón nghe tại đây:

Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa

Câu hỏi: Tôi là Lâm. Bên tôi đang có dự định thành lập 1 công ty lữ hành nội địa. Qúy công ty cho tôi hỏi: Bên tôi phải đáp ứng những điều kiện để thành lập công ty trên? Thủ tục ra sao?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa:

Từ ngày 01/01/2018, điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có một số thay đổi so với điều kiện cũ. Luật du lịch năm 2017 có quy định mới và đã bỏ một số điều kiện của quy định cũ. Cụ thể, cá nhân, tổ chức muốn kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
  • Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hang (100 triệu đồng);
  • Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.

Thứ hai, về quy trình thành lập công ty lữ hành nội địa:

Bước 1: Đăng ký thành lập doanh nghiệp

Cá nhân, tổ chức không thể tự mình kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa mà phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp. Quy trình thành lập công ty lữ hành nội địa được tiến hành theo các bước sau:

  • Bước 1: Đăng ký doanh nghiệp.
  • Bước 2: Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp.
  • Bước 3: Khắc dấu và thông báo sử dụng mẫu dấu.
  • Bước 4: Hoàn thành các thủ tục sau thành lập doanh nghiệp.

Lưu ý: Trong phần ngành nghề kinh doanh công ty bắt buộc phải có ngành nghề kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.

Bước 2: Ký quỹ tại ngân hàng thương mại

Ký quỹ tại ngân hàng thương mại là một điều kiện bắt buộc để công ty lữ hành nội địa được cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Mức ký quỹ đối với công ty kinh doanh lữ hành nội địa là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng).

Tiền ký quỹ được sử dụng để bồi thường cho khách du lịch trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm hợp đồng đối với khách du lịch; giải quyết các rủi ro đối với khách du lịch trong trường hợp không mua bảo hiểm du lịch.

Bước 3: Xin cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa

Để một công ty được kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa trên thực tế thì công ty phải được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.

Theo quy định tại Luật Du lịch năm 2017, Công ty lữ hành nội địa nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữu hành nội địa tới cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi công ty có trụ sở. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
  • Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
  • Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;
  • Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong chương trình Luật sư doanh nghiệp của kênh VITV, luật sư Nguyễn Thanh Hà, luật sư điều hành của S&B Law sẽ trả lời biên tập viên Thành Phương về các vấn đề xoay quanh việc thành lập doanh nghiêp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:

Muốn mua xe ô tô để góp vào doanh nghiệp vận tải, có được không?

Câu hỏi: Tôi là Phan. Tôi có dự định mua xe ô tô để góp vào doanh nghiệp vận tải, nhưng doanh nghiệp lại muốn đứng tên trên giấy tờ xe của tôi. Vậy xin hỏi: Nếu để doanh nghiệp đứng tên trên giấy tờ xe của tôi thì tôi phải làm thủ tục gì để sau này tôi có thể thu hồi lại tài sản mà tôi đã góp được?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện nay bạn đang dự định mua xe ô tô để góp vào doanh nghiệp vận tải. Khi bạn thực hiện việc góp vốn vào công ty cho thấy việc bạn đang chuyển quyền sở hữu của tài sản của bạn cho công ty vận tải này, và công ty sẽ là chủ sở hữu của chiếc xe ô tô này, đứng tên trên giấy đăng ký xe.

Căn cứ theo quy định tại Điều 13, Điều 35 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam. Do vậy, khi bạn góp vốn bằng chiếc ô tô này thì chiếc ô tô này sẽ trở thành tài sản của công ty vận tải này, thuộc quyền quản lý và định đoạt của công ty này.

Về thủ tục góp chiếc ô tô này vào công ty vận tải: Theo quy định tại Điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì:

“Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;

c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản”.

Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2014 được hướng dẫn ở trên, thì để bạn thực hiện được việc góp vốn bằng tài sản là chiếc ô tô thuộc quyền sở hữu của bạn vào công ty kinh doanh dịch vụ vận tải này cần thực hiện các thủ tục sau:

Thứ nhất, định giá tài sản góp vốn là chiếc xe ô tô này trước khi thực hiện thủ tục góp vốn.

Tài sản mà bạn định góp vào công ty vận tải là một chiếc xe ô tô nên căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì tài sản này phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện bằng đồng Việt Nam.

Nếu bạn góp vốn khi thành lập doanh nghiệp thì việc định giá tài sản góp vốn là chiếc xe ô tô này phải được các thành viên cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp việc định giá chiếc ô tô này do tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp nhận.

Trong đó trường hợp chiếc ô tô này được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Nếu bạn góp chiếc xe ô tô này cho công ty vận tải trong quá trình hoạt động của công ty này thì việc định giá chiếc ô tô này sẽ do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trường hợp nếu tài sản góp vốn là chiếc xe ô tô này được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của chiếc ô tô này tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá chiếc xe này cao hơn giá trị thực tế.

Sau khi thực hiện việc định giá tài sản góp vốn là chiếc xe ô tô của bạn thì bạn và công ty thực hiện việc ký kết hợp đồng góp vốn tài sản vào công ty theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ góp vốn bằng ô tô vào công ty gồm:

Biên bản định giá tài sản là chiếc xe ô tô

Hợp đồng góp vốn tài sản vào công ty.

Thứ hai, về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn (ở đây là chiếc ô tô của bạn) từ người góp vốn sang công ty.

Như đã phân tích, khi bạn làm thủ tục góp chiếc ô tô của bạn vào công ty vận tải này thì chiếc xe ô tô này sẽ trở thành tài sản của công ty. Đồng thời, ô tô là loại tài sản phải đăng ký. Việc chuyển quyền sở hữu chiếc ô tô này từ cá nhân sang công ty là điều bắt buộc khi thực hiện việc góp vốn vào công ty được quy định cụ thể theo quy định tại Điều 36 Luật doanh nghiệp năm 2014. Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng chiếc ô tô này chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang cho công ty. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn là chiếc ô tô này sẽ không phải chịu lệ phí trước bạ.

Do vậy, sau khi thực hiện việc ký kết hợp đồng góp vốn, bạn cần làm thủ tục để chuyển quyền sở hữu chiếc xe này sang cho công ty. Về thủ tục chuyển quyền sở hữu chiếc xe ô tô này được thực hiện theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT – BCA như sau:

Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký xe.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT- BCA, bao gồm:

Hồ sơ góp vốn bằng tài sản vào công ty, bao gồm các giấy tờ như hợp đồng góp vốn bằng tài sản là chiếc ô tô đã được công chứng, chứng thực, biên bản định giá tài sản là chiếc ô tô.

Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế về việc xe được miễn lệ phí trước bạ.

Chứng từ nguồn gốc xe.

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT – BCA.

Khi làm thủ tục đăng ký sang tên thì được giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới (ở đây chủ xe mới là công ty).

Trường hợp bạn đăng ký sang tên xe khác tỉnh:

Căn cứ theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư 15/2014/TT – BCA thì thủ tục sang tên xe khác tỉnh được thực hiện như sau:

“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định”.

Thứ ba, thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cụ thể: tăng vốn điều lệ.

Sau khi hoàn thành thủ tục để đăng ký sang tên xe từ người góp vốn sang tên Công ty. Công ty phải tiến hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cụ thể ở trường hợp này phải bổ sung vốn điều lệ.

Về thành phần hồ sơ, bạn cần chuẩn bị các hồ sơ theo quy định tại Điều 44 Nghị định 78/2015/NĐ – CP, gồm:

– Thông báo đăng ký thay đổi vốn điều lệ

Khi đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty thì Công ty vận tải này phải gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty này đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;

Họ tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền với công ty hợp danh

– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông với công ty cổ phần. Quyết định của chủ sở hữu của công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

– Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo về việc đăng ký tăng vốn điều lệ thì trong hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ, phải có:

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ.

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.

Sau khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Do trong thông tin, bạn không nói rõ loại hình doanh nghiệp của công ty vận tải mà bạn góp ô tô vào nên bạn cần căn cứ vào hoàn cảnh thực tế để có sự xác định cụ thể. Ngoài ra nếu việc bạn góp chiếc ô tô vào công ty vận tải này làm thay đổi, tiếp nhận thành viên mới (là bạn) thì công ty còn phải Đăng ký thay đổi thành viên công ty.

Ngoài ra, theo thông tin, sau này, bạn dự định thu hồi lại chiếc xe đã góp vào công ty, để chuyển quyền sở hữu sang xe của cá nhân.

Trường hợp này, đối với chiếc xe ô tô là tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty và đứng tên công ty, khi muốn sang tên cho cá nhân thì việc thực hiện giao dịch theo quy định tại Điều lệ của Công ty. Tùy vào từng loại hình hoạt động của công ty và giá trị xe được chuyển nhượng so với tài sản của công ty mà giao dịch liên quan đến việc chuyển nhượng xe phải được sự chấp thuận của chủ sở hữu Công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị hoặc của Hội đồng cổ đông theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014. Cụ thể:

– Nếu công ty vận tải này là công ty trách nhiệm hữu hạn thì khi chiếc ô tô này có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ khác quy định tại Điều lệ công ty thì việc bán chiếc ô tô này cho bạn thì cần phải có sự chấp thuận của Hội đồng thành viên (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); và thuộc quyền quyết định của Chủ sở hữu công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).

– Nếu công ty vận tải này là công ty cổ phần thì khi chiếc ô tô này có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác, hay giá trị khác thì việc bán chiếc ô tô này thì cần có sự đồng ý và quyết định của Đại hội đồng cổ đông…

Trong trường hợp của bạn, bạn không nói rõ, công ty vận tải mà bạn đã góp chiếc ô tô này là thuộc loại hình công ty gì, cũng như giá trị tài sản là bao nhiêu, nên bạn cần xem xét trường hợp cụ thể của mình để có sự xác định cụ thể.

Sau khi xác định chính xác các điều kiện giao dịch thì để chuyển từ xe của công ty sang xe của cá nhân thì công ty và bạn phải thực hiện việc ký kết hợp đồng mua bán xe. Hợp đồng mua bán xe cần được công chứng chứng thực, sau đó bạn tiến hành thủ tục chuyển quyền sang tên xe từ công ty sang cá nhân. Thủ tục sang tên, di chuyển xe sẽ được thực hiện theo các quy định từ Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông tư 15/2014/TT – BCA giống như trường hợp sang tên xe khi bạn góp vốn vào công ty.

Như vậy, khi bạn góp chiếc ô tô này vào công ty thì công ty sẽ trở thành chủ sở hữu của tài sản này, và công ty sẽ đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe, và có quyền định đoạt với tài sản này. Sau này, bạn muốn chuyển chiếc xe ô tô này từ tài sản của công ty thành tài sản của mình thì tùy vào từng trường hợp, phụ thuộc vào loại hình công ty và giá trị tài sản mà thủ tục mua bán chiếc xe, và sang tên cho bạn sẽ có những hạn chế nhất định.

Trong tiểu mục Hiểu đúng làm đúng của truyền hình quốc hội, luật sư Nguyễn Thanh Hà có phần tư vấn cho doanh nghiệp khởi nghiệp về vấn đề hợp đồng. Mời Quý vị đón xem tại đây:

Doanh nghiệp tư nhân có được mở tài khoản ngân hàng?

Câu hỏi: Tôi là Duy, ở Hà Nội. Tôi thành lập doanh nghiệp tư nhân, tôi muốn mở tài khoản ngân hàng mà không được mở nhưng như tôi biết thì nhiều doanh nghiệp tư nhân khác vẫn có tài khoản ngân hàng. Vậy, doanh nghiệp của tôi có được mở tài khoản không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 32/2016/TT – NHNN quy định về các đối tượng được mở tài khoản thanh toán như sau:

6. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán

1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;

d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.

2. Tổ chức là pháp nhânmở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.

Theo Điều 74 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về pháp nhân như sau :

Điều 74. Pháp nhân

1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Như vậy, tư cách pháp nhân là tư cách để xác định trách nhiệm tài sản (vô hạn hay hữu hạn) của tổ chức, doanh nghiệp.  Nếu có tư cách pháp nhân sẽ tách riêng phần tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp với pháp nhân là doanh nghiệp đó (chịu trách nhiệm hữu hạn), còn doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân thì không có sự tách bạch này (chịu trách nhiệm vô hạn).

Theo Điều 183 Luật doanh nghiệp quy định về doanh nghiệp tư nhân như sau:

Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân không có sự độc lập về tài sản do đó có doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Vì vậy theo quy định của Thông tư 32/2016/TT- NHNN thì doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và không được phép mở tài khoản ngân hàng dưới tên doanh nghiệp tư nhân đó.

Một số loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân theo Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà đã có phần trao đổi về những điểm mới của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chương trình tiềm năng Việt Nam, kênh truyền hình Netviet-VTC10:

Công ty không đăng ký địa điểm kinh doanh có bị xử phạt không?

Câu hỏi: Tôi là Hùng. Công ty tôi có thuê 1 địa điểm cùng 1 thành phố nhưng khác quận với địa điểm của trụ sở chính, địa điểm này đã hoạt động được một vài tháng tuy nhiên chúng tôi không thông báo về việc lập địa điểm kinh doanh này, nay đội thuế tại phường nơi chúng tôi có địa điểm kinh doanh mời chúng tôi lên làm việc. Vậy việc chúng tôi không đăng ký địa điểm kinh doanh như vậy đúng hay sai? Thẩm quyền xử lý như vậy đã đúng chưa?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014, trường hợp mở thêm địa điểm kinh doanh cho công ty thì bạn chỉ cần làm thủ tục gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh lên sở kế hoạch đầu tư chứ không cần đăng ký thành lập như đối với chi nhánh và văn phòng đại diện:

Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp

6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thời hạn gửi thông báo là trong vòng 10 ngày kể từ ngày công ty bạn quyết định mở địa điểm kinh doanh. Nếu công ty bạn đã để quá thời hạn này thì bạn hoàn toàn có quyền.

Nghị định số 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch, đầu tư có quy định về xử phạt hành chính trong trường hợp chậm thông baó thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:

Điều 25. Vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi các nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Thẩm quyền xử phạt hành chính được quy định tại Nghị định số 50/2016/NĐ-CP như sau:

Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế

1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.

2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về đăng ký kinh doanh; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối hành vi vi phạm về đầu tư;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Chương II Nghị định này.

Vậy nếu trường hợp của bạn bị công chức thuế của đội thuế cáp phường phát hiện ra trong khi thi hành nhiệm vụ hoặc bạn vi phạm ở mức độ nhẹ (mức xử phạt từ 5.000.000 đồng trở xuống) thì thẩm quyền xử lý vi phạm này sẽ thuộc đội thuế của phường.

Trong chuyên mục Luật sư của bạn kênh VTC10, luật sư Nguyễn Thanh Hà đã tư vấn cho khán giả truyền hình về điều kiện kinh doanh rượu tại Việt Nam:

Có được bán hàng mẫu nhập khẩu?

Câu hỏi: Mình là Hải. Bên mình bán mỹ phẩm và vì vậy có nhập cả hàng mẫu kích thước nhỏ hơn hàng bán. Trên bao bì của hàng mẫu này có ghi chữ sample và ghi chữ: not for sale. Vậy bên mình có thể dán tem nhãn và đem ra bán trên thị trường được không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thực tế thì luật Việt Nam không nghiêm cấm việc chuyển từ hàng mẫu sang hàng để bán lẻ cho khách hàng. Tuy nhiên, đây là sản phẩm nhập khẩu. Bạn cần phải kiểm tra lại là khi làm thủ tục hải quan, bạn kê khai nhập sản phẩm này theo dạng hàng mẫu (dùng để trưng bày, không bán) – loại hàng không phải chịu thuế nhập khẩu hay là hàng hóa thương mại bình thường. Nếu là nhập theo dạng hàng mẫu (không chịu thuế nhập khẩu) thì về nguyên tắc, bạn mang ra bán thông thường sẽ bị coi là trốn thuế. Nếu bạn đã đóng thuế nhập khẩu rồi thì bạn hoàn toàn có thể bán hàng này.

Dưới đây là video giới thiệu về công ty Luật TNHH SB LAW. Mới quý vị đón xem tại đây:

Đề xuất đánh thuế nhà ở từ 700 triệu đồng: Đánh cả vào người có thu nhập thấp

Trong bài “Đề xuất đánh thuế nhà ở từ 700 triệu đồng: Đánh cả vào người có thu nhập thấp” đăng trên báo Diễn đàn doanh nghiệp, có trích dẫn ý kiến của Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Công ty Luật TNHH SB LAW. Dưới đây là nội dung chi tiết:

Với mức thu nhập của người dân Việt Nam như hiện nay, đề xuất đánh thuế đất ở và nhà ở từ 700 triệu trở lên đang được cho là bất hợp lý.

Bộ Tài chính vừa đưa ra 2 phương án nhà ở hơn 700 triệu đồng hoặc hơn 1 tỉ đồng phải chịu thuế, mức thuế là 0,3% hoặc 0,4% phần giá trị vượt hơn “mức sàn”. Nhưng Bộ nghiêng về phương án chọn “mức sàn” để đánh thuế là 700 triệu đồng, còn thuế suất thì Bộ chọn mức trần, tức 0,4%.

Ví dụ, căn nhà trị giá 1,7 tỉ (tính theo giá thị trường) thì số tiền thuế phải đóng là: (1,7 tỉ – [trừ] 700 triệu) x 0,4% = 4 triệu (đồng).

Ông Phạm Đình Thi, Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế – Bộ Tài chính lý giải sở dĩ chọn “mức sàn” 700 triệu đồng là phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay, còn chọn thuế suất 0,4% là để “phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo đảm ổn định nguồn thu, giúp cân đối ngân sách.

Tuy nhiên, luật sư Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Công ty Luật SBLaw chỉ rõ những bất cập của dự thảo luật. Ông Hà cho rằng, một căn nhà giá từ 800 triệu đến 1 tỷ đồng là rất khó khăn với một người dân bình thường, trong khi hiện nay để mua được một căn nhà ở đô thị thì số tiền phải có khoảng 1,5 đến 2 tỷ đồng. Thứ hai, do xác định mức đánh thuế nhà trên 700 triệu đồng nên diện đối tượng bị chịu thuế này quá rộng, đa số người dân sở hữu căn nhà đầu tiên sẽ phải đóng thuế, tạo gánh nặng và phiền hà. Thứ ba, dự luật cũng chưa tính tới giá trị tài sản sẽ thay đổi theo thời gian và chưa điều chỉnh hành vi trường hợp người sở hữu tài sản cố tình khai thấp để tránh thuế.

Ông Hà cũng thẳn thắn bày tỏ quan điểm, đánh thuế nhà ở để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước chứ không có tác dụng làm giảm sự phân hóa giàu nghèo hay cải thiện an sinh xã hội. “Bởi theo tôi, đánh thuế như vậy là đã đánh cả vào người có thu nhập thấp và trung bình chứ không phải chỉ đánh thuế với người giàu” – luật sư Hà khẳng định.

Ông Lê Hoàng Châu – Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA) thừa nhận nếu thực hiện đánh thuế tài sản có thể giúp tăng thêm nguồn thu ngân sách nhưng sẽ tạo ra hệ quả rất lớn là sẽ làm giá nhà, đất, kể cả giá đất công nghiệp, thương mại, dịch vụ cũng tăng lên, đẩy giá thành, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tăng theo. Ông Châu cũng đề nghị dự thảo thuế tài sản cần được xem xét tổng thể trong việc cấu trúc lại hệ thống và chính sách thuế một cách đồng bộ, để tránh tình trạng tận thu, hoặc thuế chồng thuế.

Về phía Hiệp hội, ông Châu cũng nhận thấy giá nhà, đất hiện đang cao so với thu nhập của người dân, mà một nguyên nhân là do chính sách thuế, chính sách thu tiền sử dụng đất.

“Hiện nay trên thế giới thực hiện thu thuế tài sản đối với nhà ở được ủng hộ vì họ không có khoản thu ngân sách đối với tiền sử dụng đất. Còn tại Việt Nam, tiền sử dụng đất” mặc dù không gọi là thuế, nhưng là một khoản nộp vào ngân sách nhà nước rất lớn. Thông thường, “tiền sử dụng đất” chiếm khoảng trên dưới 10% giá căn hộ chung cư; chiếm khoảng trên dưới 30% giá nhà phố; chiếm khoảng trên dưới 50% giá nhà biệt thự. Do vậy, khi áp dụng sắc thuế tài sản, thì phải đồng thời thay đổi chính sách thu tiền sử dụng đất theo hướng giảm đi” – ông Châu đề xuất.

Nhiều chuyên gia cho rằng, trong tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam với GDP tăng trưởng như thời gian vừa qua thì sở hữu tài sản nhà trên 700 triệu đồng không còn là dạng quý hiếm nữa. Như vậy, đánh thuế tài sản vào đối tượng đại trà như thế là đang hướng tới tận thu nguồn thu mà không phải để làm gia tăng GDP và còn trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống dân sinh.

“Xét trong điều kiện của Việt Nam nói chung, kinh tế hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, vẫn tồn tại những bất cập về việc làm cho xã hội… Chúng ta đặt vấn đề đánh thuế nhà ở vào lúc này tôi cho rằng chưa phù hợp” – một chuyên gia khẳng định.

Phải xử lý thế nào khi bị gọi điện thoại làm phiền?

Câu hỏi: Mình là Long. Mình có người bạn vay tiền tín dụng mua sản phẩm tiêu dùng và khai số điện thoại cá nhân của mình nhưng bạn này không hỏi ý mình mà tự cho. Khi bên tín dụng họ đòi và làm phiền đến mình liên tục, có khi họ nói những lời khó nghe, nếu như vậy thì mình có quyền kiện họ về tội quấy rối không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Như bạn trình bày, người bạn vay tín dụng và có sử dụng thông tin số điện thoại của bạn trong phần thông tin liên lạc mà không có sự đồng ý của bạn nhưng tổ chức tín dụng này vẫn gọi điện làm phiền khi người vay chậm trả nợ.

Căn cứ theo quy định của Luật viễn thông 2009, hành vi dùng điện thoại, các phương tiện viễn thông để quấy rối, xúc phạm, xuyên tạc, làm nhục người khác thì tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện như sau:

“Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;”

Như vậy, bạn có thể báo (trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, bằng văn bản hoặc thư điện tử) cho doanh nghiệp viễn thông mà mình là khách hàng (thuê bao) hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà cùng các luật sư và chuyên gia pháp lý bàn về nguyên nhân và giải pháp để chống lại các tranh chấp về lao động – tiền lương. Mời quý vị đón xem đoạn video sau:

Phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định hiện hành

Câu hỏi: Tôi là Phong. Khi cưới nhau tôi về ở rể bên vợ sống được 6 năm. Giờ tôi đòi ly hôn vì không chịu nổi. Nếu vậy, khi ly hôn tôi có được chia tài sản hay không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Vợ, chồng hoặc cả 2 vợ chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn. Khi giải quyết ly hôn, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo nguyên tắc được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.

Như vậy, nếu vợ chồng bạn có tài sản chung thì sẽ được phân chia dựa trên sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án phân chia. Việc phân chia tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố như hoàn cảnh của vợ, chồng, công sức đóng góp, … Do đó khi bạn ly hôn, bạn hoàn toàn được chia tài sản nếu vợ chồng có tài sản chung.

Trong chương trình hiểu đúng làm đúng kênh truyền hình quốc hội, luật sư Nguyễn Thanh Hà từ SBLAW sẽ tư vấn với chủ đề Ly hôn khi vợ bị bạo hành. Mời quý vị đón xem đoạn video sau:

Có bố trí buồng giam riêng đối với người đồng tính?

Câu hỏi: Con tôi là đồng tính nữ, vừa rồi con tôi bị bắt tạm giam vì có liên quan đến vụ án lừa đảo, tôi băn khoăn không biết con tôi có được giam ở buồng riêng không?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh…

Theo khoản 4 Điều 18 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018) thì:

Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng:

a) Người đồng tính, người chuyển giới;

b) Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này;

c) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng.

Như vậy, người đồng tính có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, do điều kiện thực tế mà nhà tạm giữ, trại tạm giam không thể đáp ứng được yêu cầu giam giữ riêng hoặc để bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ đồn biên phòng phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định bằng văn bản những người được giam giữ chung.

Muốn đổi giấy phép lái xe mới thì cần chuẩn bị nhưng gì và chi phí phải trả là bao nhiêu? Luật sư Nguyễn Thanh Hà sẽ giải thích thắc mắc của các bạn trong video sau:

Khi làm thủ tục sang tên tặng cho quyền sử dụng đất thì sẽ phải nộp những loại lệ phí nào?

Câu hỏi: Bố mẹ chồng tôi có một thửa đất. Năm 2013, bố tôi cắt đất cho anh cả của chồng tôi. Đất còn lại đứng tên bố chồng tôi và bố chồng tôi nói cho vợ chồng tôi. Cuối năm 2017, bố chồng tôi mất nhưng không có di chúc. Sau khi thừa kế, mẹ chồng và anh cả chồng của tôi đã ra phòng công chứng làm hợp đồng tặng đất thuộc phần thừa kế của họ cho vợ chồng tôi. Vậy bây giờ vợ chồng tôi cần làm gì để thực hiện thủ tục sang tên và chúng tôi sẽ cần phải nộp các loại thuế, lệ phí gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì sau khi nhận di sản thừa kế, mẹ chồng và anh cả của chồng bạn muốn tặng cho phần di sản của họ cho vợ chồng bạn. Trong trường hợp này, thủ tục để sang tên sẽ được thực hiện như sau:

Đầu tiên, các bên cần đến văn phòng công chứng/phòng công chứng để lập, công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất.

Thứ hai, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân. Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai lệ phí trước bạ do bên nhận tặng cho ký;

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do bên tặng cho ký;

– Bản chính hợp đồng tặng cho nhà, đất đã được công chứng;

– Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

– Biên bản khai nhận di sản thừa kế;

– Bản sao có chứng thực CMND + Sổ hộ khẩu của các bên;

-Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Theo như Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập được miễn thuế gồm có:

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Về lệ phí trước bạ, khoản 10 điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định về việc miễn lệ phí trước bạ đối với trường hợp:

Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, đối với trường hợp mẹ chồng và anh chồng muốn cho vợ chồng bạn đất thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Thứ ba, các bên làm thủ tục kê khai hồ sơ sang tên. Hồ sơ sang tên bao gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động, trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

– Hợp đồng tặng cho, văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận cho tặng.

Ngoài ra, gia đình bạn còn cần phải nộp 1 số loại phí, lệ phí như sau:

Lệ phí địa chính, lệ phí thẩm định, lệ phí cấp sổ đỏ, … Mức lệ phí này sẽ tùy thuộc vào từng địa phương có quy định riêng.

Trong chuyên mục Tư vấn pháp luật, của chương trình Luật sư của doanh nghiệp, luật sư Nguyễn Thanh Hà, chủ tịch SBLaw đã giới thiệu về thủ tục thành lập hộ kinh doanh và các vấn đề liên quan. Mời quý vị đón xem đoạn video sau:

Các nội dung chính trong đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

Câu hỏi: Gia đình tôi và gia đình hàng xóm đang xảy ra tranh chấp về đất đai. Nay gia đình tôi muốn khởi kiện gia đình hàng xóm. Xin hỏi: Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai sẽ bao gồm những nội dung gì?

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 xác định các nội dung chính trong đơn khởi kiện bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiệ
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có)
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiệ

Mẫu đơn khởi kiện được thực hiện theo mẫu Mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao). Bạn áp dụng mẫu đơn khởi kiện trên vào trường hợp của mình để chỉnh sửa lại cho đúng. Bạn gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của bạn bị xâm phạm như Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Biên lai nộp thuế sử dụng đất; Biên bản hòa giải giải quyết tranh chấp tại UBND xã nơi có đất tranh chấp, …

Luật sư Nguyễn Thanh Hà cùng các chuyên gia pháp lý thảo luận về cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trong chương trình kinh doanh và Pháp luật trên kênh VTV2. Mời quý vị đón xem đoạn video sau: