Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp theo các hình thức quy định tại luật Doanh Nghiệp, chỉ có quy định riêng đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp theo hình thức công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân theo quy định sau:

a)     Đối với hình thức công ty cổ phần, thì chủ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải là cổ đông sáng lập, trường hợp có nhiều chủ doanh nghiệp thì ít nhất phải có một chủ doanh nghiệp là cổ đông sáng lập (Điều 11 Nghị định 101/2006/NĐ-CP)

b)    Việc nhà đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ (Điều 87 Nghị định 108/2006/NĐ-CP)

Thẩm quyền chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài

Pháp luật về đầu tư 2005 quy định chung việc phân cấp cấp Giấy chứng nhận đầu tư về Ủy ban nhân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

Tại Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP, quy định chung việc dự án đầu tư vào một số lĩnh vực quan trọng, dự án có quy mô lớn do Thủ Tướng Chính phủ chấp thuận về chủ trương đầu tư; bên cạnh đó tại khoản 3 của điều 37 này quy định thêm đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào 4 lĩnh vực:

  1. Kinh doanh vận tải biển
  2. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và internet; thiết lập mạng truyền dẫn phát song
  3. In ấn, phát hành báo chí, xuất bản
  4. Thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của chính phủ

 

 

Quy định áp dụng riêng đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về lĩnh vực đầu tư có điều kiện

Pháp luật đầu tư quy định một số nội dung áp dụng riêng về lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam khác biệt so với dự án đầu tư trong nước.

Cụ thể là ngoài quy định chung về lĩnh vực đầu tư có điều kiện tài Điều 29 của Luật Đầu tư, dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các lĩnh vực quy định tại Phụ lục C ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP phải đáp ứng điều kiện và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư

Luật Đầu tư 2005 khẳng định nguyên tắc bình đẳng, đảm bảo quyền chủ động, tự quyết định của nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư và từng bước thống nhất điều kiện đầu tư, kinh doanh áp dụng chung đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Bên cạnh đó, để phù hợp với lộ trình đã cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp đặc thù của nhà đầu tư nước ngoài, pháp luật đầu tư quy định một số nội dung áp dụng riêng đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam khác biệt so với dự án đầu tư trong nước, cụ thể về 6 quy định sau:

  1. Về lĩnh vực đầu tư có điều kiện
  2. Về thẩm quyền chấp thuận cấp Giấy chứng  nhận đầu tư
  3. Quy định áp dụng riêng cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc lập tổ chức kinh tế
  4. Về thủ tục đầu tư
  5. Về đầu mục hồ sơ dự án đầu tư
  6. Về địa điểm thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.

Luật điều chỉnh đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp tại Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài

1.Trước hết cần phải nhận diện về “nhà đầu tư nước ngoài”, về hoạt động “đầu tư trực tiếp” tại Việt Nam theo Luật đầu tư 2005 như sau:

Theo khoản 5 Điều 3, “nhà đầu tư nước ngoài” là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam gồm doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh Nghiệp; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trước khi Luật Đầu Tư có hiệu lực; tổ chức, cá nhân nước ngoài;  người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các tổ chức theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo khoản 2 của Điều này, “đầu tư trực tiếp” là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư;

Và khoản 3 của Điều này quy định “đầu tư gián tiếp” là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Như vậy, “đầu tư trực tiếp” và “đầu gián tiếp” phân biệt theo 2 đặc điểm chính của hình thức bỏ vốn và quản lý, cụ thể là:

 

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP

1.Hình thức bỏ vốn – Góp vốn- Vay vốn – Mua cổ phần, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác– Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán

Thông qua các định chế tài chính trung gian khác

2.Hình thức quản lý trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư – Không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư

 

2. Về pháp luật điều chỉnh:

2.1.Đối với “đầu tư trực tiếp”, trường hợp “nhà đầu tư nước ngoài” là doanh nghiệp:

Thủ tục hồ sơ thành lập doanh nghiệp (hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn/hoặc công ty cổ phần/hoặc công ty hợp doanh) theo quy định của luật doanh nghiệp, của Nghị định số 88/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản có liên quan;

Thủ tục nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu Tư, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu Tư, Luật chuyên ngành và các văn bản có liên quan.

2.2.Đối với “đầu tư gián tiếp”:

(i).Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua một phần vốn góp/cổ phần của các thành viên/cổ đông trong doanh nghiệp Việt Nam, theo đó, không thay đổi pháp nhân, không thay đổi vốn (tài sản) doanh nghiệp, chỉ thay đổi cơ cấu sở hữu tài sản trong doanh nghiệp và như vậy, không phải thực hiện công đoạn thành lập doanh nghiệp; doanh nghiệp đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP đối với các thủ tục có liên quan.

(ii).Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua toàn bộ vốn góp/cổ phần của các thành viên/cổ đông trong doanh nghiệp Việt Nam, theo đó thay đổi chủ sở hữu, không thay đổi pháp nhân và vốn (tài sản) của doanh nghiệp.

Như vậy, không phải thực hiện công đoạn thành lập doanh nghiệp, nhưng thay đổi chủ sở hữu; doanh nghiệp đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh về các thủ tục có liên quan theo quy định của luật Doanh Nghiệp và Nghị định số 88/2006/NĐ-CP; nhà đầu tư nước ngoài báo cáo cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án quy định tại Điều 40 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP để đăng ký lại như đối với quy định cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

(iii).Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh) theo quy định tại Điều 51, 52 Nghị Định 108/2006/NĐ-CP tại Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

Thủ tục thực hiện tại Việt Nam đối với các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

1.      Thẩm quyền phê duyệt, cấp và điều chỉnh GCNĐT

– Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chấp thuận đầu tư đối với các dự án thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, tài chính, tín dụng, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có sử dụng vốn nhà nước từ 150 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Dự án đầu tư ngoài các lĩnh vực trên, có sử dụng vốn nhà nước từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên, hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 600 tỷ đồng Việt Nam trở lên.

– Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, và các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khác.

2. Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam; Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên.

1. Quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư

– Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

1) Văn bản đăng ký dự án đầu tư.

2) Bản sao hợp lệ của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức; hoặc Giấy chứng minh nhân dân/ hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam;

3) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc hợp tác đầu tư đối với dự án đầu tư có đối tác khác cùng tham gia đầu tư;

4) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty TNHH, Công ty HD, Công ty CP, hoặc HTX trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Nhà đầu tư nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư, trường hợp có nội dung cần phải được làm rõ liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

– Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

2. Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư

– Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

1) Văn bản đề nghị thẩm tra dự án đầu tư.

2) Bản sao hợp lệ Giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức; hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam;

3) Văn bản giải trình về dự án đầu tư gồm các nội dung sau: mục tiêu đầu tư; địa điểm đầu tư; quy mô vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; việc sử dụng lao động Việt Nam (nếu có); việc sử dụng nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có); tiến độ thực hiện dự án đầu tư;

4) Hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư.

5) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty TNHH, Công ty HD, Công ty CP, hoặc HTX trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 08 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án đầu tư và tiến hành thẩm tra dự án đầu tư về:

 

1) Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản  3 Điều 4 Nghị định 78/2006/NĐ-CP.

2) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư.

3) Tính hợp pháp của vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

4) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

– Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện như sau:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu tư gửi các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

– Đối với các dự án đầu tư cần có phê duyệt của Thủ tướng, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của  Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

– Đối với các dự án đầu tư khác, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

– Giấy chứng nhận đầu tư được sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

– Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

Quy trình điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư

Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến mục tiêu đầu tư, quy mô dự án đầu tư, vốn đầu tư, chủ đầu tư, nước tiếp nhận dự án đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy trình sau:

1. Quy trình đăng ký, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư

Áp dụng đối với các trường hợp:

a) Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến quy mô vốn đầu tư và lĩnh vực đầu tư;

 

b) Nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không liên quan đến lĩnh vực đầu tư phải thẩm tra, và tổng vốn đầu tư sau khi tăng thêm không lớn hơn 15 tỷ đồng Việt Nam.

 

– Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

1) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

2) Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý của đối tác mới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư).

3) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư.

4) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với

nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.

5) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

– Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.

– Trường hợp có nội dung liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư cần phải được làm rõ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản đề nghị nhà đầu tư giải trình về nội dung cần phải được làm rõ.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

– Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

2. Quy trình thẩm tra, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư 

 Áp dụng đối với các trường hợp còn lại. Hồ sơ dự án đầu tư gồm

1) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

2) Văn bản giải trình về đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư

3) Hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư và hồ sơ pháp lý của đối tác mới tham gia dự án đầu tư (nếu có chuyển nhượng vốn đầu tư).

4) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư.

5) Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.

6) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

– Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 06 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu tư gửi các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; quá thời hạn nêu trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

3. Các trường hợp điều chỉnh Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải  trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:

1) Điều chỉnh dự án đầu tư về lĩnh vực đầu tư hoặc quy mô vốn đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng.

2) Điều chỉnh về lĩnh vực đầu tư hoặc quy mô vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư mà sau khi điều chỉnh, dự án đầu tư đó thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

– Đối với các dự án đầu tư quy định tại mục này, trong thời hạn 25 ngày làm việc,

kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

3. Các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Đối với các dự án đầu tư không quy định phải trình Thủ tướng, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

– Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

– Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

– Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư vào chính dự án đầu tư đó thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

– Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để đầu tư vào dự án khác ở nước ngoài thì phải được Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án khác đó.

Đăng ký lại dự án đầu tư ra nước ngoài

Nhà đầu tư không phải đăng ký lại đối với dự án đầu tư đã có Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trước ngày Nghị định 78/2006/NĐ-CP có hiệu lực.

Trường hợp có nhu cầu đăng ký lại, nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

1) Văn bản đề nghị đăng ký lại dự án đầu tư

2) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đến thời điểm nhà đầu tư có văn bản đề nghị đăng ký lại dự án đầu tư.

3) Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư ra nước ngoài.

– Khi làm thủ tục đăng ký lại theo đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư các quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay thế Giấy phép đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư đã được cấp trước đó.  

Triển khai thực hiện dự án đầu tư 

1. Thông báo thực hiện dự án đầu tư

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau:

1) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; tên, địa chỉ chi

nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).

2) Mục tiêu đầu tư, lĩnh vực đầu tư.

3) Vốn đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; phần vốn tham gia của nhà đầu tư.

4) Thông tin về người đại diện nhà đầu tư và người đại diện tổ chức kinh tế ở nước ngoài gồm: họ, tên, địa chỉ thường trú (tại Việt Nam và tại nước ngoài), chức vụ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu.

Trường hợp có sự thay đổi về các nội dung này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, nhà đầu tư có văn bản thông báo về nội dung thay đổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Báo cáo thực hiện dự án đầu tư

Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

3. Thời hạn triển khai dự án đầu tư

– Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai thì nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc chấp thuận chấm dứt dự án đầu tư, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Việc gia hạn triển khai dự án đầu tư được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.

Thanh lý dự án đầu tư ra nước ngoài.

Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.

Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn thanh lý, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện một lần và không quá 06 tháng.

Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài

Giấy chứng nhận đầu tư chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:

1) Hết thời hạn quy định ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hết thời hạn đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

2) Quá thời hạn triển khai dự án theo quy định mà dự án đầu tư không được triển khai.

3) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

4) Nhà đầu tư bị phá sản hoặc giải thể dẫn tới việc phải giải thể tổ chức kinh tế ở nước ngoài hoặc phải chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

5) Quá 12 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư.

6) Nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận đầu tư dẫn tới việc phải chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư.

7) Nhà đầu tư có văn bản đề nghị chấm dứt dự án đầu tư và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận.

 Hỗ trợ, giám sát nhà đầu tư ở nước ngoài ra nước ngoài

Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài làm đầu mối phối hợp với các cơ quan của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam ở trong nước để: hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc chấp hành các quy định của pháp luật nước sở tại; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ngoài; thông qua đường ngoại giao, đề xuất và kiến nghị chính quyền nước sở tại hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài.

-Việc thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư ra nước ngoài thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Lựa chọn địa bàn, lĩnh vực và hình thức đầu tư ra nước ngoài

Lựa chọn địa bàn, phương thức và hình thức đầu tư ra nước ngoài từ Việt Nam thuộc về quyền của nhà đầu tư, phù hợp với luật pháp Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư và thông lệ, tập quán quốc tế trong lĩnh vực FDI.

Nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam ra nước ngoài, chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, đồng thời, quản lý có hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định phê duyệt Đề án thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

Đề án đưa ra các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, định hướng địa bàn, lĩnh vực đầu tư khuyến khích như sau:

1. Định hướng về địa bàn đầu tư ra nước ngoài:

Tiếp tục khai thác và phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế Việt Nam trong đầu tư vào các thị trường truyền thống như Lào, Campuchia, các nước trong khu vực, Liên Bang Nga….

Từng bước mở rộng đầu tư sang các nước và thị trường mới như Mỹ La Tinh, Đông Âu, châu Phi dựa trên cơ sở lợi thế so sánh và thực lực của các thành phần kinh tế Việt Nam.

 2. Về lĩnh vực ưu tiên đầu tư ra nước ngoài:

Hỗ trợ các dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực năng lượng, sản xuất điện năng, khai thác tài nguyên thiên nhiên, trong đó đặc biệt chú trọng các lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí và khoáng sản khác, lĩnh vực trồng cây công nghiệp.

Khuyến khích và hỗ trợ các dự án đầu tư ra nước ngoài đáp ứng được các yêu cầu trong nước về nguyên liệu phục vụ sản xuất.

3. Giải pháp hỗ trợ thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài:

a) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, chính sách về đầu tư ra nước ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi và định hướng cho các doanh nhân và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài an toàn và hiệu quả.

b) Cải tiến thủ tục hành chính đối với đầu tư ra nước ngoài theo hướng đơn giản thuận tiện, mở rộng hơn nữa diện các dự án thuộc diện đăng ký, giảm bớt sự can thiệp bằng các biện pháp hành chính, ngay cả đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ; tăng quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.

c) Quy định đồng bộ các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài một cách cụ thể, trong đó đặc biệt chú trọng các biện pháp hỗ trợ về cung cấp thông tin môi trường, cơ hội đầu tư nước sở tại, bảo hộ quyền lợi của doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong quá trình kinh doanh ở nước ngoài.

Hoạt động thanh lý dự án đầu tư

Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc việc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.

Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện một lần và không quá 06 tháng.

Nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam

1. Nghĩa vụ tài chính

Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước trong cùng lĩnh vực đầu tư.

Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì nghĩa vụ về thuế của nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Việc miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản mang ra nước ngoài để triển khai dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Trách nhiệm của nhà đầu tư đối với người lao động

Nhà đầu tư được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển dụng lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư.

Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về việc đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư; đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Thông tin, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư

– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).

b) Mục tiêu đầu tư, lĩnh vực đầu tư.

c) Vốn đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; phần vốn tham gia của nhà đầu tư.

d) Thông tin về người đại diện nhà đầu tư và người đại diện tổ chức kinh tế ở nước ngoài gồm: họ, tên, địa chỉ thường trú (tại Việt Nam và tại nước ngoài), chức vụ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu.

– Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, nhà đầu tư có văn bản thông báo về nội dung thay đổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.

Hoạt động quản lý dòng tiền đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Quản lý dòng tiền

Mọi giao dịch chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua một tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và được đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

– Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:

i) Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

iii) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

– Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để nghiên cứu, chuẩn bị dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Dùng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài

– Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư vào chính dự án đầu tư đó thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành.

– Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để đầu tư vào dự án khác ở nước ngoài thì phải được Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án khác đó.

3. Chuyển lợi nhuận về nước

Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư về Việt Nam.

Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.

Quy định về vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:

i) Ngoại tệ;

ii) Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm

iii) Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ; và

iv) Các tài sản hợp pháp khác.

 

Điều kiện thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Các nhà đầu tư thuộc tất cả các loại hình doanh nghiệp và nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam, ngoại trừ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí và một số lĩnh vực đặc thù hoặc tại những địa bàn đầu tư đặc thù thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, được đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau:

i) Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài;

ii) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;

iii) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; và

iv) Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Một số lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành căn cứ tình hình kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.

 

Khái niệm và phạm vi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong khuôn khổ quy định và luật pháp Việt Nam hiện hành là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư, thành lập tổ chức kinh tế ở nước ngoài và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó ở nước ngoài.

Tổ chức kinh tế ở nước ngoài là tổ chức kinh tế được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài, trong đó nhà đầu tư sở hữu một phần hay toàn bộ vốn đầu tư.