Hướng dẫn viết bản mô tả và tóm tắt sáng chế (Phần II) : Sáng chế dạng chất

BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ

Phần mô tả

– Tên sáng chế: Hợp kim nền vàng

– Lĩnh vực sử dụng sáng chế:

Sáng chế đề cập đến hợp kim nền vàng

Hướng dẫn viết bản mô tả và tóm tắt sáng chế (Phần II) : Sáng chế dạng chất

– Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế

Đã biết đến hợp kim nền vàng, trong đó ngoài vàng hợp kim này chứa 10% bạc và 0,5% gali. Nhược điểm của hợp kim này là có dạng đặc tính vật lý và công nghệ không cao.

– Bản chất kỹ thuật của sáng chế

Mục đích của sáng chế là cải thiện đặc tính vật lý và công nghệ của hợp kim nền vàng. Để đạt được mục đích nêu trên, sáng chế đề xuất hợp kim nền vàng có thành phần (% khối lượng)

Vàng: 52 – 56

Bạc:   43 – 47

Gali:  0.9 – 1.2

Tạp chất còn lại

– Mô tả chi tiết sáng chế

Hợp kim nền vàng theo sáng chế có thành phần:

Vàng: 52 – 56

Bạc: 43 – 47

Gali: 0.9 – 1.

Tạp chất còn lại

Hợp kim này được chế tạo theo phương pháp bao gồm các công đoạn: nấu cháy hợp kim trong lò cao tần và đồng nhất hóa ở nhiệt độ 6400C trong 24 giờ

– Ví dụ thực hiện sáng chế

Chế tạo 100kg hơp kim

Để chế tạo 100kg hơp kim cần trộn 53kg vàng, 45.8kg bạc, 0.9kg gali, và 0.3kg tạp chất bao gồm đồng, niken. asen, angtimon với điều kiện  mỗi loại chiếm < 0.1 kg với nhau, sau đó nấu cháy hợp kim trong lò cao tần và đồng nhất hóa ở nhiệt độ 6400 C, Sau 24 giờ, thu được hợp kim mong muốn.

Yêu cầu bảo hộ

1. Hợp chất nền vàng chứa bạc và gali, khác biệt ở chỗ, với mục đích cải thiện các đặc tính vật lý và công nghệ của hợp kim, hợp kim này có thành phần khối lượng như sau (% khối lượng)

Vàng: 52 – 56

Bạc: 43 – 47

Gali: 0.9 – 1.2

Tạp chất còn lại

BẢN TÓM TẮT SÁNG CHẾ

Sáng chế đề cập đến hợp kim nền vàng chứa bạc và gali, khác biệt ở chỗ, với mục đích cải thiện đặc tính vật lý và công nghệ của hợp kim, hợp kim này có thành phần khối lượng như sau (% khối lượng)

Vàng: 52 – 56

Bạc: 43 – 47

Gali: 0.9 – 1.2

Tạp chất còn lại

Cách nộp đơn và trình tự xem xét đơn đăng ký sáng chế

1. Cách nộp đơn đăng ký sáng chế

– Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể tự mình nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc có thể ( nhưng không bắt buộc) nộp đơn đăng ký thông qua tổ chức dịch vụ trung gian của một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Danh sách các tổ chức dịch vụ sở hữu công nghiệp được đăng tải trên trang web: http://www.noip.gov.vn

– Nếu tổ chức, cá nhân chưa hiểu rõ cách thức làm và nộp đơn đăng ký sáng chế, và không muốn tham vấn Cục sở hữu trí tuệ, thì nên sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp – thuê một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thay mặt mình làm và nộp đơn.

2. Trình tự xem xét đơn đăng ký sáng chế

Đơn đăng ký sáng chế được Cục sở hữu trí tuệ xem xét theo các bước cơ bản sau: Đơn được tiếp nhận nếu đủ các tài liệu thiết yếu. Đơn được thẩm định hình thức để đánh giá về yêu cầu của hình thức và quyết định từ chối hay chấp nhận đơn hợp lệ. Đơn được công bố trên công báo của Cục sở hữu trí tuệ. Theo yêu cầu của người nộp đơn hoặc bất ký người thứ ba nào, đơn được thẩm định nội dung để đánh giá sáng chế nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ hoặc từ chối cấp bằng độc quyền sáng chế/ Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Yêu cầu thẩm định nội dung phải làm theo mẫu quy định phải được nộp trong thời hạn 42 tháng đối với sáng chế hoặc 36 tháng đối với giải pháp hữu ích từ ngày ưu tiên của đơn và người yêu cầu phải nộp phí theo quy định. Trình tự xem xét đơn sáng chế được thể hiện trong sơ đồ sau:

Quy trình xử lý đơn đăng ký sáng chế
Quy trình xử lý đơn đăng ký sáng chế

Thời hạn xem xét đơn đăng ký sáng chế

– Đơn được tiếp nhận sau khi đơn tới Cục sở hữu trí tuệ. Nếu không, Cục sở hữu trí tuệ sẽ không thông báo từ tiếp nhận đơn trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được đơn.

– Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế, Cục sở hữu thẩm định hình thức đơn và thông báo cho người nộp đơn về quyết định chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ

– Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung (nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn) hoặc từ ngày công bố đơn (nếu yêu cầu thẩm định được nộp trước ngày công bố đơn), người nộp đơn và người thứ ba yêu cầu thẩm định nội dung sẽ được cục sở hữu trí tuệ thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn, trong đó nêu rõ đối tượng có đáp ứng điều kiện bảo hộ hay không. 

Khái niệm sáng chế

– Sáng chế là sản phẩm, quy trình công nghệ, do con người tạo ra chứ không phải là những gì (đã tồn tại trong thiên nhiên) được con người phát hiện ra.

– Thuộc tính cơ bản của sáng chế là đặc tính kỹ thuật bởi vì sáng chế là giải pháp kỹ thuật, tức là biện pháp kỹ thuật nhằm giải quyết một vấn đề

– Sáng chế có thể được thể hiện dưới dạng sản phẩm (cơ cấu, chất, vật liệu) hoặc quy trình (phương pháp)

+ Cơ cấu là tập hợp các chi tiết có chức năng giống nhau hoặc khác nhau, liên kết với nhau để thực hiện một chức năng nhất định, ví dụ: công cụ, máy móc, thiết bị, chi tiết máy, cụm chi tiết máy, các sản phẩm khác…

+ Chất là tập hợp các sản phẩm có quan hệ tương hỗ với nhau, được đặc trưng bởi sự hiện diện của một chức năng nhất định, ví dụ: công cụ, máy móc, cụm chi tiết máy, các sản phẩm khác…

+ Vật liệu sinh học là vật liệu có chứa các thông tin di truyền, có khả năng tự tái tạo hoặc tái tạo trong hệ thống sinh học, ví dụ như tế bào, gen, cây chuyển gen

+ Phương pháp là quy trình thực hiện các công đoạn hoặc hàng loạt các công đoạn xảy ra cùng một lúc hoặc liên tiếp theo thời gian, trong điều kiện kỹ thuật xác định nhờ sử dụng phương tiện xác định, ví dụ: phương pháp hoặc quy trình sản xuất, xử lý khai thác,đo đạc, thăm dò…

– Sáng chế là thành quả lao động sáng tạo trí tuệ của con người, vì vậy nhà nước bảo hộ dưới hình thức thừa nhận và bảo vệ quyền con người trực tiếp tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế.

– Sáng chế được bảo hộ là những giải pháp kỹ thuật đáp ứng điều kiện bảo hộ nhất định.

+ Các điều kiện để sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế, có tính mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp

+ Các điều kiện để sáng chế được bảo hộ dưới hình thức giải pháp hữu ích. Có tính mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng công nghiệp và không phải là hiểu biết thông thường.

– Các đối tượng sau đây không được nhà nước bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế:

+ Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học

+ Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh, chương trình máy tính.

+ Cách thức thể hiện thông tin

+ Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ

+ Giống thực vật, giống động vật.

+ Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh

+ Phương pháp phòng ngừa, chuẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật

 + Những sáng chế trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng,có hại cho quốc phòng, an ninh đề không được bảo hộ.

Ý kiến của Luật sư Nguyễn Thanh Hà trên Báo ANTĐ

Việc kiểm soát bia rượu là một trong những vấn đề “nóng”, cần được quan tâm khi ước phí tổn do rượu bia bao gồm cả dung nạp và giải quyết hậu quả do rượu bia gây ra chiếm từ 2-8% GDP của nhiều quốc gia, đặc biệt là trong nhóm tuổi bị cấm sử dụng rượu bia (14-17 tuổi), 21% cho biết đã từng say. Đánh giá về thực trạng  này cũng như quy định của pháp luật có liên quan, PV Báo ANTĐ đã có cuộc trò chuyện với Luật sư Nguyễn Thanh Hà– Giám đốc Công ty Luật SB. Bài viết trên Báo ANTĐ, Thứ bảy, ngày 29/03/2014.

Chúng tôi trân trọng giới thiệu bài viết này.

Phạm tội sau khi sử dụng rượu, bia: Không được xem xét tình tiết giảm nhẹ

ANTĐ – Sau khi Báo ANTĐ có bài viết phản ánh về tác hại của việc lạm dụng rượu bia, một trong những vấn đề “nóng” ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, gây ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế- xã hội, phóng viên Báo ANTĐ đã có cuộc trò chuyện với Luật sư Nguyễn Thanh Hà– Giám đốc Công ty Luật SB về thực trạng này.

PV: Ông đánh giá như thế nào về những quy định liên quan đến việc kiểm soát việc kinh doanh, tiêu thụ và sử dụng rượu bia hiện nay? 

–  Thực tế, những quy định về kiểm soát rượu bia chủ yếu tập trung vào các sản phẩm do Nhà nước sản xuất và nhập khẩu. Cơ sở nào có giấy đăng ký kinh doanh là được nhập khẩu, lưu hành. Trong khi đó, vấn đề kiểm soát nhu cầu về bia rượu hay hành vi tiêu dùng đang bị bỏ ngỏ, hậu quả là tỷ lệ vị thành niên và thanh niên sử dụng rượu bia gia tăng nhanh trong những năm gần đây. Mặc dù việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu rượu, bia và đồ uống có cồn đã được quy định trong hệ thống văn bản pháp luật, nhưng vẫn chưa cụ thể và thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong việc tăng cường quản lý, kiểm tra đối với hành vi buôn bán, nhập khẩu, sản xuất rượu giả, không bảo đảm chất lượng, gây hại cho sức khoẻ cộng đồng.

– Thực tế cho thấy nếu không có biện pháp kiểm soát, định hướng, Việt Nam sẽ đón những hậu quả xấu từ bia, rượu?

– Trong suy nghĩ nhiều người, việc sử dụng rượu bia còn là cần thiết trong mọi hình thức giao tiếp, biếu xén, làm ăn, lễ lạt, hiếu hỷ. Điều đáng nói là xu thế này ngày càng gia tăng và trở nên khó kiểm soát. Ước tính phí tổn do rượu bia bao gồm cả dung nạp và giải quyết hậu quả do rượu bia gây ra chiếm từ 2-8% GDP của nhiều quốc gia. Tác hại của rượu bia đến xã hội đã quá rõ ràng, nhưng hiện nay, việc sử dụng rượu bia vẫn diễn ra phổ biến và có chiều hướng gia tăng. Một nghiên cứu gần đây cho thấy 42,7% người đã từng sử dụng rượu bia trước 14 tuổi. Trong nhóm tuổi bị cấm sử dụng rượu bia (14-17 tuổi), 21% cho biết đã từng say. Vì vậy, việc kiểm soát bia rượu là một trong những vấn đề “nóng”, cần được quan tâm, tránh những hệ luỵ lâu dài cho xã hội.

 Lạm dụng rượu bia đang là hiện trạng đáng lo ngại, để lại nhiều hậu quả tiêu cực
Lạm dụng rượu bia đang là hiện trạng đáng lo ngại, để lại nhiều hậu quả tiêu cực

– Pháp luật có nên xem xét tình tiết giảm nhẹ cho đối tượng gây án sau khi sử dụng rượu bia?

– Không có chuyện xem xét tình tiết giảm nhẹ đối với các đối tượng gây án sau khi sử dụng rượu, bia và các chất kích thích khác. Điều 14 – Bộ luật Hình sự quy định “Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự”. Bởi, bất kỳ một lý do lớn, nhỏ, tiềm ẩn hay bộc phát nào đó, khi đối tượng có chất kích thích trong người và bị tác động bởi một số yếu tố bên ngoài, sẽ không thể kiểm soát được hành vi phạm tội và trở thành tội phạm. Nếu người bị các chất kích thích điều khiển mà xâm phạm thân thể người khác dẫn đến thương tích, sẽ bị pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “cố ý gây thương tích”. Nếu tước đoạt đi mạng sống người khác, tội phạm sẽ bị truy cứu về hành vi “giết người”. Pháp luật rất nghiêm minh và kẻ phạm tội đến đâu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đúng với tội danh đã gây ra.

– Được biết, mới đây Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 244 nhằm phòng chống tác hại của rượu, bia và đồ uống có cồn đến năm 2020 sẽ không bán rượu bia cho người dưới 18 tuổi. Đây có phải là biện pháp mạnh để giảm số lượng tiêu thụ rượu, bia của người Việt  xuống mức thấp, thưa ông? 

– Theo Quyết định này, mục tiêu đặt ra của Chính phủ đến năm 2020 là sẽ xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống tác hại của rượu, bia và đồ uống có cồn khác; đồng thời phòng ngừa và giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe cộng đồng, trật tự an toàn xã hội để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế xã hội ổn định và bền vững; tăng cường một số giải pháp như không bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên vỉa hè, bán bằng máy bán tự động, bán cho người có biểu hiện say, người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai… Chính quyền địa phương tuyên truyền vận động cộng đồng không lạm dụng đồ uống có cồn trong đám tang, lễ hội, đám cưới, hộ gia đình không nấu rượu…
Tuy vậy, chúng ta cần đưa ra các giải pháp đồng bộ khác như kiểm soát việc sử dụng, cung cấp, giám sát và xử lý vi phạm về nội dung quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn; tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống hành vi nhập lậu liên quan đến các sản phẩm này. Có như vậy mới giải quyết được những vấn nạn liên quan đến bia, rượu và giảm tỷ lệ lượng rượu, bia mà Việt Nam tiêu thụ xuống mức thấp.

Quý khách có thể đọc bài trực tiếp tại đây: Phạm tội sau khi sử dụng rượu, bia: Không được xem xét tình tiết giảm nhẹ

Giấy phép lao động ( work permit) cho người nước ngoài

Doanh nghiệp hỏi: Chúng tôi là doanh nghiệp Việt Nam, muốn tuyển dụng lao động người nước ngoài vào làm việc, vậy chúng tôi phải tuân thủ quy định nào?

Luật sư trả lời: Để tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc, Quý công ty cần tiến hành thủ tục xin cấp Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Quý công ty.

SB Law tư vấn về quy trình thủ tục và dịch vụ pháp lý của chúng tôi như sau:

I. TƯ VẤN SƠ BỘ VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI (LĐNN) LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

1.       Điều kiện cấp Giấy phép lao động cho người LĐNN làm việc tại Việt Nam  

Theo quy định của Nghị định 102/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/09/2013, để cấp được giấy phép lao động cho người LĐNN làm việc tại Việt Nam thì người LĐNN cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
  • Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu làm việc;
  • Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
  • Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
  • Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài. Cụ thể là được chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về việc sử dụng người LĐNN.

Để có được văn bản chấp thuận này thì Quý công ty cần phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị chấp thuận, bao gồm:

  • Văn bản báo cáo giải trình đối với từng vị trí công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được
  • Danh sách cụ thể cho từng vị trí đang tuyển dụng và vị trí tuyển mới.

Sau khi có được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ tịch UBND cấp tỉnh thì Quý công ty mới bắt đầu nộp hồ sơ xin Giấy phép lao động cho người LĐNN làm việc tại Quý công ty.

Lưu ý:

  • Hằng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người LĐNN đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người LĐNN thì doanh nghiệp phải báo cáo Chủ tịch UBND.
  • Sau khi xin cấp được cấp Giấy phép lao động, Quý công ty và người LĐNN phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc. Nội dung hợp đồng lao động không được trái với nội dung ghi trong giấy phép lao động đã được cấp.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người Quý công ty phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết và bản sao Giấy phép lao động đã được cấp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Nội.

2        Tài liệu cần chuẩn bị cho hồ sơ xin cấp Giấy phép lao động

Để chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy phép lao động cho người LĐNN, nhưng chưa cư trú tại Việt Nam thì Quý công ty cần chuẩn bị những tài liệu sau:

  • Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài (phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang Tiếng Việt và chứng thực bản dịch tại Việt Nam) hoặc ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế.
  • Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin tại Nhật Bản có giá trị trong thời hạn 06 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
  • Bằng tốt nghiệp đại học (phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang Tiếng Việt và chứng thực bản dịch tại Việt Nam)
  • Văn bản của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng người LĐNN.
  • 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

II.      PHẠM VI DỊCH VỤ CỦA SB LAW

1.1     Cách thức thực hiện:

SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ hỗ trợ thủ tục xin cấp Giấy phép lao động cho người LĐNN làm việc tại Quý Công ty, cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

  • Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của Quý Công ty liên quan đến việc xin cấp Giấy phép lao động.
  • Soạn thảo hồ sơ đề nghị chấp thuận gửi tới UBND về doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng người LĐNN.
  • Soạn thảo hồ sơ phục vụ việc xin cấp Giấy phép lao động;
  • Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan cấp phép cho đến khi được cấp Giấy phép lao động;
  • Thay mặt Quý Công ty nhận bản gốc Giấy phép lao động và bàn giao cho Quý Công ty.

1.2     Thời gian thực hiện:

  • Thời gian soạn hồ sơ đề nghị chấp thuận: trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Quý công ty cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của SB Law.
  • Thời gian có được văn bản chấp thuận của Chủ tịch UBND cấp tỉnh: 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
  • Thời gian soạn hồ sơ xin Giấy phép lao động: 03 ngày làm việc kể từ ngày Quý công ty cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của SB Law.
  • Thời gian cấp Giấy phép lao động: 12 ngày làm việc kể từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ;

Trong trường hợp thời gian thẩm định hồ sơ của Quý Công ty tại cơ quan có thẩm quyền bị kéo dài hơn so với thời hạn nêu trên vì nguyên nhân khách quan bao gồm nhưng không giới hạn ở việc số lượng công việc tồn đọng quá lớn tại cơ quan, chuyên viên phụ trách tạm ngừng công việc để hưởng chế độ nghỉ ngơi theo quy định của Luật lao động hoặc để thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Lãnh đạo… SB Law sẽ có trách nhiệm nỗ lực một cách hợp lý phối hợp và tác động để thúc đẩy tiến độ hồ sơ xin cấp Giấy phép lao động cho người lao động  nước ngoài làm việc tại Quý Công ty.

II.      PHÍ DỊCH VỤ

  • Phí dịch vụ: 14.500.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười bốn triệu năm trăm nghìn đồng).
  • 10% VAT: 1.450.000 (Bằng chữ: Một triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng).
  • Tổng phí dịch vụ sau thuế: 15.950.000 (Bằng chữ: Mười lăm triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng).
  • Tổng Phí dịch vụ sau thuế chưa bao gồm Phí hợp pháp hóa lãnh sự các văn bằng giấy tờ được cấp ở nước ngoài.

 

 

 

Giấy phép cho doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm

Doanh nghiệp hỏi: Chúng tôi là một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm thực phẩm, vậy xin hỏi luật sư các giấy phép mà chúng tôi cần phải có để đủ điều kiện kinh doanh?

Luật sư trả lời: Trước hết, chúng tôi – Công ty Luật TNHH SB (SB Law) – xin gửi tới Ông và Quý Công ty lời chào trân trọng nhất.

Để tiến hành kinh doanh hợp pháp, Quý công ty nên tiến hành các thủ tục sau:

Thủ tục đăng ký mã số mã vạch,

Xin Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện an toàn thực phẩm và

Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Quý công ty.

Là một công ty tư vấn chuyên cung cấp các dịch vụ toàn diện liên quan đến đầu tư nước ngoài, tài chính ngân hàng, bất động sản, tư vấn soạn thảo, đàm phán và hỗ trợ ký kết các hợp đồng thương mại trong nước và nước ngoài, tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục xin cấp các loại giấy phép con, với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn được đào tạo chuyên nghiệp, SB Law có đủ năng lực để cung cấp cho Ông và Quý Công ty dịch vụ tư vấn và hỗ trợ nêu trên.

Sau đây, SB Law xin gửi đến Ông và Quý Công ty bản đề xuất dịch vụ nội dung như sau  

I.       PHẠM VI DỊCH VỤ CỦA SB LAW

1.1     Cách thức thực hiện:

SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ hỗ trợ thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nấm và Giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch, cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

–        Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của Ông và Quý Công ty liên quan đến việc xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nấm và Giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch

–        Soạn thảo hồ sơ phục vụ việc xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nấm và Giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch của Quý công ty;

–        Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan cấp phép cho đến khi được cấp giấy chứng nhận;

–        Thay mặt Quý Công ty nhận bản gốc giấy chứng nhận và bàn giao cho Quý Công ty.

1.2     Thời gian thực hiện:

–        Thời gian xin Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm: Từ 20 – 25 ngày làm việc kể từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ;

–        Thời gian xin Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nấm: Từ 15 – 20 ngày làm việc kể từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ;

–        Quý Công ty sẽ được cấp mã số trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ tại Tổng Cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, và Quý Công ty có thể sử dụng để in trên bao bì sản phẩm. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch sẽ được gửi tới Quý Công ty trong vòng 01 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trong trường hợp thời gian thẩm định hồ sơ của Quý Công ty tại cơ quan có thẩm quyền bị kéo dài hơn so với thời hạn nêu trên vì nguyên nhân khách quan bao gồm nhưng không giới hạn ở việc số lượng công việc tồn đọng quá lớn tại cơ quan, chuyên viên phụ trách tạm ngừng công việc để hưởng chế độ nghỉ ngơi theo quy định của Luật lao động hoặc để thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Lãnh đạo… SB Law sẽ có trách nhiệm nỗ lực một cách hợp lý phối hợp và tác động để thúc đẩy tiến độ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và đăng ký mã số mã vạch của Quý Công ty.

II.      PHÍ DỊCH VỤ

–        Phí dịch vụ về việc xin Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm: 16.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười sáu triệu đồng) cho 01 cơ sở sản xuất.

–        Phí dịch vụ về việc xin Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng đối với 01 sản phẩm nấm: 14.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười bốn triệu đồng).

–        Phí dịch vụ về việc xin Giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch: 3.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba triệu đồng).

–        Tổng phí dịch vụ trước thuế: 33.000.000 (Bằng chữ: Ba mươi ba triệu đồng).

–        10% Thuế Giá trị gia tăng: 3.300.000 (Bằng chữ: Ba triệu ba trăm nghìn đồng).

–        Tổng phí dịch vụ sau thuế: 36.300.000 (Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu ba trăm nghìn đồng).

Phí dịch vụ trên đã bao gồm 10% Thuế Giá trị gia tăng, lệ phí nhà nước và phí dịch vụ cho SBlaw.

III.    THÀNH PHẦN HỒ SƠ:

STT

DANH MỤC HỒ SƠ

YÊU CẦU

SỐ LƯỢNG
1 CƠ SỞ SẢN XUẤT ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
a)      Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận ATTP

Theo mẫu

01

b)      Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm

Theo mẫu

01

c)       Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Bản sao công chứng

01

d)      Giấy chứng nhận huấn kiến thức về an toàn thực phẩm có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân

01

e)       Giấy khám đủ sức khoẻ đối với chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân

01

f)        Quy trình sản xuất thực phẩm

 

01

2 CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

a)     

Bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm

Theo mẫu

02

b)     

Bản thông tin chi tiết và sản phẩm

Theo mẫu

02

c)      

 Kết quả kiểm nghiệm sản phẩm trong vòng 12 tháng

Bản gốc hoặc bản sao có công chứng

02

d)     

Kế hoạch kiểm soát chất lượng

Theo mẫu

02

e)      

Kế hoạch giám sát định kỳ

Theo mẫu

02

f)       

Mẫu nhãn sản phẩm

Có xác nhận của tổ chức, cá nhân

02

g)     

Giấy đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh thực phẩm

Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân

01

h)     

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân

01

3

ĐĂNG KÝ MÃ SỐ MÃ VẠCH

i)        

Bản đăng ký sử dụng mã số mã vạch

Theo mẫu

02

j)       

Bản đăng ký danh mục sản phẩm

Theo mẫu

02

k)     

Giấy ủy quyền

Theo mẫu

02

l)        

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Bản sao công chứng

02

 

 

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc

Doanh nghiệp hỏi: Tôi là doanh nghiệp mong muốn được bán buôn dược phẩm, vậy thủ tục pháp lý thế nào?

Luật sư trả lời: Trước hết, chúng tôi – Công ty Luật TNHH SB (SB Law) – xin gửi tới Bà và Quý Công ty lời chào trân trọng nhất.

Để doanh nghiệp có thể hoạt động bán buôn dược phẩm, doanh nghiệp cần xin cấp loại giấy phép sau đây: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.

Sau đây, SB Law xin gửi đến Quý Công ty bản đề xuất dịch vụ nội dung như sau

I.  TƯ VẤN SƠ BỘ VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THUỐC

1.       Điều kiện kinh doanh ngành nghề bán buôn thuốc  

Theo quy định tại Luật Dược 2005 và các văn bản hướng dẫn, để có thể kinh doanh nghành nghề bán buôn thuốc thì Quý công ty phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là Sở Y Tế.

Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, Quý Công ty cần phải có đủ các điều kiện sau:

Trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Quý công ty phải có đăng ký kinh doanh ngành nghề bán buôn thuốc;

Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự của doanh nghiệp bán buôn thuốc phải đạt tiêu chuẩn về Thực hành tốt phân phối thuốc theo lộ trình triển khai áp dụng các tiêu chuẩn thực hành tốt (Bộ trưởng Bộ Y tế quy định lộ trình triển khai áp dụng các tiêu chuẩn về thực hành tốt trong phân phối thuốc). Nghĩa là Quý công ty cần phải xin Giấy chứng nhận thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) tại sở Y tế;

Người quản lý chuyên môn về dược phải có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với từng hình thức tổ chức kinh doanh của cơ sở bán buôn thuốc.

2.       Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, bao gồm:

a)       Đơn đề nghị;

b)      Bản chính Chứng chỉ hành nghề dược của người quản lý chuyên môn về dược phù hợp với hình thức tổ chức kinh doanh và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chứng thực;

c)       Giấy chứng nhận thực hành tốt phân phối thuốc (GDP).

d)      Trường hơp chưa xin được GDP thì cần phải chuẩn bị tài liệu kỹ thuật tương ứng với điều kiện kinh doanh đề nghị kiểm tra theo quy định của Bộ Y tế đối. Với trường hợp này thì Sở Y tế sẽ phải thẩm định cơ sở kinh doanh thuốc ( Cơ sở phải đạt những tiêu chuẩn cơ bản theo nguyên tắc “Thực hành phân phối thuốc “ – Thông tư số 48/2011/TT-BYT ngày 21/12/2011) ;

d)      Đối với đại lý bán thuốc của doanh nghiệp kinh doanh thuốc, đại lý bán buôn vắc xin, sinh phẩm y tế, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, b và c mục này còn phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của chủ cơ sở và đóng dấu xác nhận (nếu là doanh nghiệp) hợp đồng đại lý giữa doanh nghiệp mở đại lý và người đứng đầu đại lý.

II.      PHẠM VI DỊCH VỤ CỦA SB LAW

2.1     Cách thức thực hiện: SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

–        Soạn thảo hồ sơ phục vụ cho việc xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc;

–        Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan cấp phép cho đến khi được cấp giấy chứng nhận;

–        Tham gia vào khâu thẩm định tại cơ sở của Quý công ty.

–        Thay mặt Quý Công ty nhận bản gốc giấy chứng nhận và bàn giao cho Quý Công ty.

–        Nếu quý công ty chưa có GDP thì SBLaw sẽ hỗ trợ thực hiện giúp Quý công ty thủ tục xin GDP.

2.2     Thời gian thực hiện: 50 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đủ và hợp lệ tại Sở y tế.

Lưu ý: Trong trường hợp thời gian thẩm định hồ sơ của Quý Công ty tại cơ quan có thẩm quyền bị kéo dài hơn so với thời hạn nêu trên vì nguyên nhân khách quan bao gồm nhưng không giới hạn ở việc số lượng công việc tồn đọng quá lớn tại cơ quan, chuyên viên phụ trách tạm ngừng công việc để hưởng chế độ nghỉ ngơi theo quy định của Luật lao động hoặc để thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Lãnh đạo… SB Law sẽ có trách nhiệm nỗ lực một cách hợp lý phối hợp và tác động để thúc đẩy tiến độ hồ sơ đăng ký bán buôn dược phẩm của Quý Công ty.

III.    YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ TÀI LIỆU:  

Để thực hiện các thủ tục hỗ trợ pháp lý liên quan Trang thông tin điện tử tổng hợp, Quý Công ty vui lòng cung cấp cho SB Law:

–        Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty ( 03 bản);

–        Bản chính chứng chỉ hành nghề dược của người quản lý chuyên môn về dược phù hợp với hình thức tổ chức kinh doanh;

–        Bản kê khai danh sách nhân sự (03 bản) và bằng cấp chuyên môn (mỗi người 01 bản sao chứng thực);

–        Bản kê khai địa điểm và trang thiết bị cơ sở kinh doanh (03bản).

–        Bản sao chứng thực hoặc bản sao có dấu xác nhận của công ty hợp đồng đại lý được ký giữa doanh nghiệp với đại lý bán thuốc của doanh nghiệp.

Gia hạn Giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam

Nếu doanh nghiệp (Quý Công ty) có nhu cầu được một công ty tư vấn luật chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ thủ tục xin gia hạn Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, SB Law có đủ năng lực để cung cấp cho doanh nghiệp dịch vụ tư vấn nêu trên.

I.  TƯ VẤN VỀ THỦ TỤC GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI (LĐNN) LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

1.       Điều kiện gia hạn Giấy phép lao động cho người LĐNN làm việc tại Việt Nam

Theo quy định của Nghị định 102/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/09/2013, để được gia hạn giấy phép lao động cho người LĐNN làm việc tại Việt Nam thì Quý công ty cần phải thực hiện các điều kiện sau:

  • Nộp hồ sơ xin gia hạn Giấy phép lao động vào thời gian Giấy phép lao động cũ còn thời hạn ít nhất 05 ngày, nhưng không quá 15 ngày,
  • Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài. Cụ thể là được chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội về việc sử dụng người LĐNN.

Để có được văn bản chấp thuận này thì Quý công ty cần phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị chấp thuận, bao gồm:

  • Văn bản báo cáo giải trình đối với từng vị trí công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được
  • Danh sách cụ thể cho từng vị trí đang tuyển dụng và vị trí tuyển mới.

Sau khi có được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ tịch UBND TP.Hà Nội thì quý công ty mới bắt đầu nộp hồ sơ xin gia hạn Giấy phép lao động cho người LĐNN làm việc tại Quý công ty.

Lưu ý:

  • Hằng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người LĐNN đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người LĐNN thì doanh nghiệp phải báo cáo Chủ tịch UBND TP.Hà Nội.

2        Tài liệu cần chuẩn bị cho hồ sơ xin cấp Giấy phép lao động

Để chuẩn bị hồ sơ xin gia hạn Giấy phép lao động cho người LĐNN thì Bà và Quý công ty cần chuẩn bị những tài liệu sau:

  • Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ y tế;
  • Hợp đồng lao động ký kết giữa doanh nghiệp với người LĐNN;
  • Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin tại Nhật Bản có giá trị trong thời hạn 06 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
  • Văn bản của Chủ tịch UBND TP. Hà Nội về việc chấp thuận sử dụng người LĐNN.
  • 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

II.      PHẠM VI DỊCH VỤ CỦA SB LAW

1.1     Cách thức thực hiện:

SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ hỗ trợ thủ tục xin gia hạn Giấy phép lao động cho người LĐNN làm việc tại Quý Công ty, cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

  • Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của Bà và Quý Công ty liên quan đến việc xin gia hạn Giấy phép lao động.
  • Soạn thảo hồ sơ đề nghị chấp thuận gửi tới UBND TP.Hà Nội về doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng người LĐNN.
  • Soạn thảo hồ sơ phục vụ việc gia hạn cấp Giấy phép lao động;
  • Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan cấp phép cho đến khi được cấp Giấy phép lao động mới;
  • Thay mặt Quý Công ty nhận bản gốc Giấy phép lao động mới và bàn giao cho Quý Công ty.

1.2     Thời gian thực hiện:

  • Thời gian soạn hồ sơ đề nghị chấp thuận: trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Quý công ty cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của SB Law.
  • Thời gian có được văn bản chấp thuận của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội: 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
  • Thời gian soạn hồ sơ xin gia hạn Giấy phép lao động: 03 ngày làm việc kể từ ngày Quý công ty cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của SB Law.
  • Thời gian cấp Giấy phép lao động mới: 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ;

Trong trường hợp thời gian thẩm định hồ sơ của Quý Công ty tại cơ quan có thẩm quyền bị kéo dài hơn so với thời hạn nêu trên vì nguyên nhân khách quan. SB Law sẽ có trách nhiệm nỗ lực một cách hợp lý phối hợp và tác động để thúc đẩy tiến độ hồ sơ xin gia hạn Giấy phép lao động cho người lao động  nước ngoài làm việc tại Quý Công ty.

III.    PHÍ DỊCH VỤ

  • Phí dịch vụ: 12.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười hai triệu đồng).
  • 10% VAT: 1.200.000 VNĐ (Bằng chữ: Một triệu hai trăm nghìn đồng).
  • Tổng phí dịch vụ sau thuế: 13.200.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười ba triệu hai trăm nghìn đồng).
  • Tổng Phí dịch vụ sau thuế đã bao gồm phí nhà nước và phí dịch vụ cho SB Law.

Doanh nghiệp Việt có thể trả lương cho nhân viên nước ngoài bằng ngoại tệ

Doanh nghiệp Việt Nam khi tuyển dụng và sử dụng người nước ngoài vào làm việc không được thanh toán lương bằng ngoại tệ vì lý do sau:

Trong các giao dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam không cho phép niêm yết giá, hoặc giao dịch bằng ngoại tệ.

Do vậy trong trường hợp người lao động làm việc theo pháp luật thì việc trả lương và nhận lương bằng ngoại tệ là không được phép theo quy định của điều 22 Pháp lệnh Ngoại Hối, cụ thể như sau:

Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối

Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, ủy thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Cũng theo quy định của Nghị Định 160/2006 quy định chi tiết về Pháp lệnh ngoại hối

Điều 29. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối

Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau:

1. Các giao dịch với tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối;

2. Người cư trú là tổ chức được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);

3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu;

5. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;

6. Người cư trú là tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo hiểm được nhận ngoại tệ chuyển khoản của người mua bảo hiểm đối với các loại hàng hoá và dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;

7. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được nhận thanh toán bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam từ việc cung cấp hàng hoá và cung ứng dịch vụ;

8. Người cư trú là cơ quan hải quan, công an cửa khẩu tại các cửa khẩu quốc tế và kho ngoại quan được nhận ngoại tệ từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh hoặc phí cung ứng dịch vụ;

9. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được thu phí thị thực xuất nhập cảnh và các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ;

10. Người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng và phụ cấp bằng ngoại tệ từ người cư trú, người không cư trú là tổ chức;

11. Người không cư trú được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;

12. Các trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận.

Đăng ký quảng cáo mỹ phẩm

Doanh nghiệp hỏi : Chúng tôi là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm, chúng tôi muốn tiến hành quảng cáo sản phẩm, vậy xin hỏi luật sư về thủ tục pháp lý để tiến hành ?

Luật sư trả lời: Trước hết, chúng tôi – Công ty Luật TNHH SB (SB Law) – xin gửi tới Ông và Quý Công ty lời chào trân trọng nhất.

Chúng tôi được biết Quý Công ty đang có nhu cầu được một công ty tư vấn chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ thủ tục đăng ký quảng cáo mỹ phẩm.

Là một công ty tư vấn chuyên cung cấp các dịch vụ toàn diện liên quan đến đầu tư nước ngoài, tài chính ngân hàng, bất động sản, tư vấn soạn thảo, đàm phán và hỗ trợ ký kết các hợp đồng thương mại trong nước và nước ngoài, tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục xin cấp các loại giấy phép con, với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn được đào tạo chuyên nghiệp, SB Law có đủ năng lực để cung cấp cho Ông và Quý Công ty dịch vụ tư vấn và hỗ trợ nêu trên.

Sau đây, SB Law xin gửi đến Ông và Quý Công ty bản đề xuất dịch vụ nội dung như sau  

I.       PHẠM VI DỊCH VỤ CỦA SB LAW

1.1     Cách thức thực hiện:

SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ hỗ trợ thủ tục đăng ký quảng cáo mỹ phẩm, cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

–        Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của Ông và Quý Công ty liên quan đến việc xin cấp phép đăng ký quảng cáo mỹ phẩm.

–        Soạn thảo hồ sơ phục vụ việc xin cấp phép đăng ký quảng cáo mỹ phẩm;

–        Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan cấp phép cho đến khi được kết quả;

–        Thay mặt Quý Công ty nhận kết quả và bàn giao cho Quý Công ty.

1.2     Thời gian thực hiện:

–         Thời gian soạn hồ sơ xin cấp phép đăng ký quảng cáo mỹ phẩm: 03 ngày làm việc kể từ ngày Quý công ty cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu mà SB Law yêu cầu.

–        Thời gian xin cấp phép đăng ký quảng cáo mỹ phẩm: Từ 10 – 15 ngày làm việc kể từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trong trường hợp thời gian thẩm định hồ sơ của Quý Công ty tại cơ quan có thẩm quyền bị kéo dài hơn so với thời hạn nêu trên vì nguyên nhân khách quan bao gồm nhưng không giới hạn ở việc số lượng công việc tồn đọng quá lớn tại cơ quan, chuyên viên phụ trách tạm ngừng công việc để hưởng chế độ nghỉ ngơi theo quy định của Luật lao động hoặc để thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Lãnh đạo… SB Law sẽ có trách nhiệm nỗ lực một cách hợp lý phối hợp và tác động để thúc đẩy tiến độ hồ sơ xin cấp phép đăng ký quảng cáo mỹ phẩm.

II.      PHÍ DỊCH VỤ

–        Phí dịch vụ: 20.000.000 VNĐ/hồ sơ (Bằng chữ: Hai mươi triệu đồng)

–        10% Thuế Giá trị gia tăng: 2.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Hai triệu đồng).

–        Tổng phí dịch vụ sau thuế: 22.000.000 (Bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng).

Phí dịch vụ trên đã bao gồm 10% Thuế Giá trị gia tăng, lệ phí nhà nước và phí dịch vụ cho SBlaw.

III.    DANH MỤC TÀI LIỆU CẦN CUNG CẤP:

STT

DANH MỤC HỒ SƠ

YÊU CẦU

SỐ LƯỢNG

  1. 1.      
Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp

Bản sao có đóng dấu của tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo

01

  1. 2.      
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo

Bản sao có đóng dấu của tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo

01

  1. 3.      
Thư uỷ quyền của công ty công bố mỹ phẩm cho công ty đăng ký quảng cáo (nếu công ty quảng cáo không phải công ty công bố sản phẩm mỹ phẩm);

Theo mẫu

01

  1. 4.      
Tài liệu thuyết minh cho các tính năng, công dụng của sản phẩm trong trường hợp nội dung quảng cáo, nội dung trình bày tại hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm nêu tính năng, công dụng của sản phẩm nằm ngoài nội dung đã nêu trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;

Bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân

01

  1. 5.      
Nội dung dự kiến quảng cáo:- Nếu quảng cáo trên báo, tờ rơi, bảng, biển, băng rôn, áp phích: Phải có makét quảng cáo.- Nếu quảng cáo trên truyền hình phải có:

+ Kịch bản, băng hình, băng tiếng và các thiết bị lưu trữ thông tin khác. Kịch bản phải mô tả rõ phần hình ảnh, phần lời, phần nhạc.

+ Dự kiến đài truyền thanh, truyền hình sẽ quảng cáo. Cung cấp số điện thoại, fax của đơn vị truyền hình, truyền thanh đó.

Đóng dấu giáp lai của tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo, tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm.

 

02

 

 

 

Vấn đề sở hữu trí tuệ trong đàm phán TPP

Trong chuyên đề Việt Nam và Thế Giới, kênh VTV4, Đài Truyền hình Việt Nam, phát sóng vào 9h ngày 13 tháng 04 năm 2014, luật sư Nguyễn Thanh Hà, chủ tịch SB Law đã có những trao đổi về vấn đề sở hữu trí tuệ trong vòng đàm phán TPP.

Chúng tôi trân trọng giới thiếu nội dung bài phỏng vấn này:

Biên tập viên (BTV): Xin ông cho biết về tình hình thực hiện cam kết về sở hữu trí tuệ trong khuôn khổ WTO của Việt Nam cho đến nay, những thành tựu đã đạt được cũng như những khó khăn còn tồn tại?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Hiện tại, các cam kết trong WTO về sở hữu trí tuệ được quy định trong Hiệp định TRIPS (AGREEMENT ON TRADE – RELATED ASPECTS OF IPR).

Theo hiệp định này, các cam kết của Việt Nam cam kết bảo hộ và thực thi việc bảo hộ đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ. Đối với các cam kết về bảo hộ cho các đối tượng sở hữu trí tuệ, Việt Nam cam kết bảo hộ và duy trì việc bảo hộ đối với các đối tượng như bản quyền và quyền liên quan, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp, thông tin bí mật, khống chế các hoạt động chống cạnh tranh trong hợp đồng li xăng.

Đối với các cam kết về thực thi việc bảo hộ, Việt Nam cam kết đảm bảo các biện pháp thực thi quyền, các biện pháp và chế tài dân sự và hành chính, các biện pháp tạm thời, biện pháp kiểm soát biên giới, thủ tục hình sự

Khi xem xét các cam kết trên, có thể nói hiện tại Việt Nam đã thực hiện tốt các cam kết của mình.

Với việc ban hành Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dưới luật để hướng dẫn thi hành luật này đối với các đối tượng quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng, hệ thống các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam đã tương đồng và phù hợp với các cam kết WTO theo hiệp định TRIPS mà Việt Nam đã tham gia cũng như các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên như công ước Berne về bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan, Công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp và công ước UPOV về bảo hộ giống cây trồng.

Đối với việc thực thi bảo hộ các đối tượng, bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về thủ tục hành chính trong việc xử lý vi phạm, các thủ tục dân sự và hình sự theo Bộ luật tố tụng dân sự và Bộ luật tố tụng hình sự, Việt Nam cũng đã có những biện pháp để thúc đẩy việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ như chính phủ đã ban hành Chỉ thị về việc tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu công nghiệp số 845/CT-Ttg ngày 02/06/2011, Bộ khoa học và công nghệ cũng đã ban hành 18/2004/CT-BKHCN ngày 14/7/2004 về tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất nhập khẩu để đảm bảo tăng cường hoạt động thực thi trên thực tế.

Với các chỉ thị đã ban hành thì hoạt động thực thi đã được nâng cao rõ rệt, nếu như trong năm 2008, co quan quản lý thị trường các cấp chỉ xử lý 2697 vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì đến năm 2012, tổng số vụ việc mà cơ quan này xử lý đã lên đến hơn 9556 vụ việc.[1]

Biên tập viên: Chúng ta còn gặp những khó khăn gì và phải cải thiện những điều gì trong thời gian tới?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà:Hiện tại, một trong những khó khăn mà chúng ta đang gặp phải trong quá trình thực hiện TRIPS theo tôi chính là việc thực thi bảo hộ quyền trên thực tế.

Một trong những nguyên tắc trong việc thực thi quyền chính là phải có đơn yêu cầu của chủ sở hữu quyền thì các cơ quan chức năng mới có cơ sở để thực hiện việc áp dụng các biện pháp hành chính.

Mặc dù pháp luật có quy định những lĩnh vực mà cơ quan chức năng có thẩm quyền có thể chủ động áp dụng các biện pháp hình sự và hành chính trong quá trình hoạt động (trong trường hợp hàng hóa liên quan đến các lĩnh vực quan trong như dược phẩm, thực phẩm chức năng, các sản phẩm nông nghiệp, lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông, vật liệu xây dựng). Tuy nhiên, việc chủ động xử lý của các cơ quan chức năng cũng có nhiều hạn chế do khó khăn trong việc xác định chủ thể quyền của các đối tượng bị xâm phạm.

Một trong những khó khăn nữa cần phải nhắc đến chính là việc tuân thủ các thời hạn do pháp luật đặt ra trong việc thẩm định bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp.

Việc tuân thủ các thời hạn này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo hộ của chủ sở hữu quyền, giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí cho việc đăng ký bảo hộ, cũng như đẩy nhanh việc hiện thực hóa các kế hoạch kinh doanh của các chủ thể quyền trên thực tế.

BTV: Thưa ông, theo một số chuyên gia, các điều khoản về SHTT trong TPP  hay còn được gọi là  TRIPS+ là luật chơi mà các “đại gia về sáng chế” như Mỹ đặt ra. Vậy các nước phát triển như Mỹ và Úc sẽ có lợi gì với TRIPS+?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Để có thể đánh giá vấn đề này, cần phải biết được các điều khoản về SHTT trong TPP do Mỹ đề xuất như thế nào.

Hiện nay, tài liệu rõ ràng nhất về vấn đề sở hữu trí tuệ trong TPP do Mỹ đề xuất được trang web wikileaks tiết lộ tháng 11 năm 2013 là tài liệu thể hiện rõ ràng nhất quan điểm của Mỹ về vấn đề sở hữu trí tuệ trong TPP. Tài liệu này bao gồm 95 trang bằng tiếng Anh bao gồm 9 chương được đánh thứ tự theo vần chữ cái từ A đến I trong đó có chương về Các quy định chung (Section A), Về sự hợp tác (Section B), Nhãn hiệu  (Section C), Chỉ dẫn địa lý (Section D), Sáng chế và Các đối tượng có thể bảo hộ sáng chế (Section E), Kiểu dáng công nghiệp (Section F), Quyền tác giả và quyền liên quan  (Section G), Vấn đề thực thi (Section H), Tổ chức cung cấp dịch vụ Internet (Section I).

Trong số các vấn đề đề xuất có một số vấn đề đáng chú ý bao gồm việc mở rộng phạm vi đối tượng được bảo hộ sáng chế bao gồm cả các phương pháp sử dụng, các tính năng mới, kéo dài thời hạn bảo hộ sáng chế và hạ thấp các điều kiện bảo hộ về sáng chế; bảo hộ chỉ dẫn địa lý dưới dạng nhãn hiệu; kéo dài thời hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan; độc quyền dữ liệu.

Với những đề xuất của Mỹ nêu ra như được nêu ở trên rõ ràng các quốc gia mạnh về sở hữu trí tuệ (đặc biệt là về sáng chế, giải pháp hữu ích) sẽ có ưu thế lớn đặc biệt là trong lĩnh vực dược phẩm. Mỹ vốn nổi tiếng là quốc gia có điều kiện bảo hộ sáng chế khá là dễ dàng nên số lượng các sáng chế ở quốc gia này rất lớn.

Việc mở rộng thời hạn bảo hộ (theo giải thích của Mỹ là để bù vào khoảng thời gian hành chính để được bảo hộ sáng chế tại các quốc gia) sẽ khiến cho các công ty giữ công nghệ nguồn có lợi thế độc quyền với thời hạn bảo hộ được tăng lên.

Việc độc quyền dữ liệu (là quy định về khoảng thời gian mà một chủ sở hữu sáng chế được giữ bí mật các dữ liệu thử nghiệm đã được sử dụng để chứng minh tính an toàn và hiệu quả của một loại thuốc mà không phải chia sẻ cho các nhà sản xuất thuốc giá rẻ, đại trà (thuốc generic – thuốc đã hết thời hạn bảo hộ sáng chế) để được phép lưu hành các loại thuốc tương đương về mặt hóa học) về cơ bản tạo ra một đối tượng bảo hộ mới, hạn chế việc tiếp cận các loại thuốc mới có giá rẻ của các quốc gia đang phát triển.

Việc liên kết sáng chế yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành của các quốc gia thành viên phải kiểm tra xem liệu một loại thuốc mới được đăng ký có vi phạm những sáng chế đã bảo hộ hay không? Quy định này nếu được áp dụng sẽ khiến cho việc đăng ký thuốc ở các quốc gia đang phát triển sẽ khó khăn hơn, khiến cho việc sản xuất các loại thuộc có nhu cầu lớn trong cộng đồng cũng sẽ khó khăn.

BTV: Xin ông nêu ra một số điểm đề xuất về sở hữu trí tuệ của Mỹ trong đàm phán TPP mà Việt Nam coi là bất lợi.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà:Như trên đã trình bày, các điểm đề xuất trong TPP của Mỹ như sau:

– Mở rộng đối tượng bảo hộ sáng chế bao gồm cả phương pháp chữa bệnh, các cách thức sử dụng mới cũng như các tính năng mới, các loại giống cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp.

– Bảo hộ độc quyền dữ liệu cho phép các chủ sở hữu sáng chế được giữ bí mật các dữ liệu thử nghiệm đã được sử dụng để chứng minh tính an toàn và hiệu quả của một loại thuốc mà không phải chia sẽ cho các nhà sản xuất thuốc giá rẻ, đại trà (thuốc generic).

– Bảo hộ chỉ dẫn địa lý như một nhãn hiệu.

– Mở rộng thời hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan. Tùy theo cách tính mà đề xuất của Mỹ kéo dài thời hạn bảo hộ lên 15-20 năm so với thời hạn bảo hộ hiện tại.

– Mở rộng đối tượng bảo hộ quyền tác giả bao gồm cả tín hiệu vệ tinh, các công nghệ bảo vệ tác phẩm.

– Coi vấn đề sở hữu trí tuệ là một hình thức đầu tư trong chương đầu tư.

Phần lớn các nội dung đề xuất nêu trên được coi là bất lợi không chỉ cho Việt Nam mà còn cả các quốc gia đang phát triển khác tham gia đàm phán TPP.

Khi xem xét vấn đề có hay không có lợi này, để đánh giá công bằng cần phải xét trên quan điểm của từng quốc gia. Mỹ, với tư cách là một quốc gia dẫn đầu trên thế giới, nắm giữ số lượng lớn các loại sáng chế quan trọng trong các lĩnh vực khoa học công nghệ, dược phẩm, nông nghiệp thì rõ ràng các đề xuất nêu trên là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân Mỹ, đem lại một lợi thế cạnh tranh rõ rệt cho các tổ chức cá nhân của Mỹ. Nhưng cũng chính điều này lại gây ra khó khăn, bất lợi cho các cá nhân, tổ chức từ các quốc gia đang phát triển và đặc biệt là các lợi ích công cộng trong các lĩnh vực an ninh lương thực, quyền được khám chữa bệnh.

BTV: Các điều khoản TPP về sở hữu trí tuệ ngăn cản các nước đang phát triển quyền tiếp cận đối với công nghệ tiên tiến, ý kiến của ông về vấn đề này?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Để trả lời câu hỏi này, cần phải xác định rõ thế nào là “quyền tiếp cận đối với công nghệ tiên tiến”. Rõ ràng, để tiếp cận công nghệ tiên tiến, các quốc gia hoặc là tự mình đầu tư tài chính và trí lực để phát triển công nghệ hoặc  một cách khác là nhận chuyển giao công nghệ từ các quốc gia có công nghệ nguồn.

Nếu như các quốc gia tự bỏ chi phí tài chính và trí lực để nghiên cứu công nghệ đấy sẽ là con đường đầy khó khăn và thử thách, với chi phí bỏ ra rất lớn. Nhưng nếu thực hiện theo cách nhận chuyển giao công nghệ, thì đấy sẽ là con đường dễ dàng hơn nhưng cũng cần phải đầu tư chi phí để nhận chuyển giao công nghệ

Một cách khác để có thể tiếp cận công nghệ chính là việc áp dụng các sáng chế đã hết hiệu lực bảo hộ, đây cũng là cách mà Việt Nam đang áp dụng trong chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.

Như vậy, với các cách tiếp cận đối với công nghệ tiên tiến nêu trên, rõ ràng TPP không hẳn đã “ngăn cản quyền” của các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, nó khiến cho việc tiếp cận công nghệ tiên tiến trở nên khó khăn hơn (phát sinh thêm chi phí, thời hạn tiếp cận lâu hơn)

BTV: Thưa ông, hiện tại, Việt Nam đang chật vật trong vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo tiêu chuẩn của WTO, TRIPS. Tương quan với TRIPS, những yêu cầu SHTT trong TPP từ Mỹ tỏ ra khắc nghiệt hơn nhiều. Theo ông Việt Nam sẽ gặp những nguy cơ (khó khăn) gì trước những yêu cầu SHTT trong TPP từ Mỹ? Và những lĩnh vực nào sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Hiện nay, theo tôi Việt Nam đang thực hiện rất tốt việc bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo tiêu chuẩn của WTO, tôi đánh giá riêng về lĩnh vực sở hữu trí tuệ, các quy định của pháp luật Việt Nam có sự tương đồng lớn với quy định của quốc tế và của phần lớn các quốc gia trên thế giới và tạo điều kiện rất lớn để các cơ quan, tổ chức và cá nhân được bảo hộ các tài sản trí tuệ của mình.

Các cơ quan chức năng của Việt Nam đã và đang rất nỗ lực để thực hiện các cam kết WTO nói chung cũng như cam kết về SHTT nói riêng và đã đạt được những kết quả nhất định. Ý thức của người dân về SHTT cũng ngày càng được nâng cao. Vai trò của SHTT đã được các doanh nghiệp nhìn nhận một cách đúng đắn hơn và đã đưa lại nhiều lợi ích to lớn cho bản thân các doanh nghiệp.

Nếu như các đề xuất của Mỹ được các nước khác chấp nhận (thực tế là các quốc gia đang phát triển đều đã có những ý kiến bác bỏ các đề xuất này) rõ ràng lĩnh vực bị ảnh hưởng lớn nhất sẽ là dược phẩm, khám chữa bệnh và lĩnh vực nông nghiệp (giống cây trồng, vật nuôi).

Việc thực hiện các quy định của TPP theo đề xuất của Mỹ sẽ khiến cho Việt Nam có các khó khăn sau đây:

– Đối với các cơ quan chức năng: Việc phải thực hiện liên kết sáng chế sẽ tạo ra áp lực nặng nề trong quá trình xem xét cấp phép lưu hành dược phẩm. Điều này khiến cho chi phí quản lý hành chính sẽ tăng thêm và các yêu cầu, tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ của cán bộ thực thi cũng sẽ tăng lên (lúc này không chỉ là về mặt quản lý dược phẩm nữa mà còn cả về việc đánh giá sáng chế có liên quan).

– Đối với các doanh nghiệp: Khả năng tiếp cận, nghiên cứu và sản xuất dược phẩm đối với các dược phẩm generic cũng sẽ bị hạn chế bởi việc độc quyền dữ liệu và liên kết sáng chế làm tăng chi phí và thời gian nghiên cứu.

– Đối với cộng đồng: Việc tiếp cận các phương pháp chữa bệnh mới, các cách thức sử dụng và tính năng công dụng mới sẽ bị hạn chể khi các đối tượng sáng chế mới được bảo hộ. Điều mà hiện nay luật sở hữu trí tuệ Việt Nam không chấp nhận bảo hộ các đối tượng này. Việc gia tăng thời hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan cũng sẽ khiến cho người tiêu dùng tốn thêm một chi phí đáng kể trong khoảng thời gian bảo hộ được tăng thêm này.

BTV: Theo ông với những quy định khắc nghiệt hơn thì Việt Nam có lợi gì không (khuyến khích sáng chế trong nước chẳng hạn)?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Cần phải khẳng định rằng dù gia nhập hay không gia nhập TPP thì Việt Nam cũng cần phải xác định việc phát triển SHTT là một trong những con đường đúng đắn để nâng cao giá trị của nền kinh tế. Một đất nước đi gia công và xuất khẩu thô sẽ không thể là một đất nước có sự phát triển thần kỳ được.

Một trong những điểm chung của các quốc gia phát triển trên thế giới hiện nay là các quốc gia này đã có nhìn nhận rất đúng đắn về vai trò của SHTT trong nền kinh tế và dành sự quan tâm thích đáng cho việc bảo hộ và thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ này.

Việt Nam sẽ không thể và không bao giờ trở thành một nền kinh tế phát triển nếu như không đi theo con đường mà các quốc gia này đã và đang đi, đấy là coi trọng nghiên cứu và phát triển công nghệ, nhưng nếu chỉ nghiên cứu và phát triển công nghệ mà không đảm bảo bảo hộ được thành quả nghiên cứu thì sẽ không thể tạo thành động lực để thúc đẩy việc nghiên cứu và phát triển công nghệ.

Khi xem xét vấn đề này, câu hỏi được đặt ra cũng tương tự như trước khi chúng ta gia nhập WTO, vào thời điểm đấy cũng đã có nhiều câu hỏi được đặt ra liệu chúng ta có bị thiệt hay không khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp của chúng ta có bị lép vế trên sân nhà hay không. Tuy nhiên, sau một thời gian gia nhập WTO, chúng ta đã có đủ thời gian để trả lời các câu hỏi được đặt ra. Tiếc rằng việc nền kinh tế thế giới gặp khủng hoảng đã khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập, nhưng rõ ràng, chúng ta đã đứng vững và hiện đang có những bước phát triển vững chắc trong WTO. Các điểm yếu và các điểm mạnh của nền kinh tế, của các doanh nghiệp đã được nhìn nhận rõ và được đánh giá một cách đầy đủ.

Như vậy, rõ ràng cơ hội để Việt Nam phát triển sáng chế nói riêng và sở hữu trí tuệ luôn luôn có dù chúng ta có gia nhập hay không gia nhập TPP. Vấn đề là chúng ta có nắm bắt được cơ hội này hay không và chúng ta phải làm như thế nào để phát triển cơ hội thành hiện thực.

BTV: Thưa ông trong trường hợp những đề xuất của phía Mỹ được chấp thuận, Việt Nam sẽ có thể phải áp dụng những đối sách nào để tránh phải đi “hầu tòa” liên tục hậu TPP? 

Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Trong trường hợp chúng ta chấp thuận đề xuất của Mỹ (việc chấp thuận hay không chấp thuận là quyền của chúng ta và một khi chấp thuận thì TPP phải đảm bảo được nguyên tắc WIN-WIN) thì đấy sẽ là cam kết của Việt Nam đối với quốc tế và một khi đã là cam kết thì chúng ta cần phải thực hiện bằng các biện pháp rõ ràng.

Việc hoàn thiện pháp luật trong nước, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực của cán bộ công chức sẽ là một yêu cầu bắt buộc mà chúng ta cần phải thực hiện.

Các doanh nghiệp cũng cần phải nhận thức rõ ràng và đầy đủ hơn về TPP để trước hết bảo vệ các quyền và lợi ích của mình. Có một điều đáng mừng là ngay cả khi đang đàm phán TPP đã tạo ra một sự quan tâm đặc biệt trong cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp đã có những động thái chủ động rõ ràng hơn so với khi chúng ta gia nhập WTO. Tiếng nói của các doanh nghiệp đã là một kênh quan trọng của các cơ quan chức năng trong quá trình đàm phán TPP.

Ý thức tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ là một yếu tố quan trọng để giúp tránh các vụ việc phải hầu tòa. Khi nhắc đến vấn đề ý thức tôn trọng quyền này, các tổ chức, cá nhân có thể không biết đối tượng này thuộc quyền sở hữu của ai, nhưng phải biết chắc chắn rằng nó không thuộc quyền sở hữu của mình và một khi không thuộc quyền sở hữu của mình thì rõ ràng việc sử dụng, áp dụng các đối tượng này một cách miễn phí sẽ tạo ra các nguy cơ pháp lý rõ ràng từ việc xâm phạm quyền của chủ thể khác.

BTV: Thưa ông chúng ta sẽ cần làm gì trong thời gian tới để tuân thủ cam kết về sở hữu trí tuệ trong khuôn khổ WTO- TRIPS và hướng tới những cam kết trong TPP?

Luật sư Nguyễn Thanh Hà: Hiện tại, tôi cho rằng một số vấn đề sau đây cần phải được thực hiện để có thể thực hiện tốt hơn nữa các cam kết WTO cũng như sắp tới là TPP:

Tiếp tục tăng cường và đẩy mạnh hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Nếu như việc bảo hộ là việc thừa nhận về mặt pháp lý của nhà nước đối với việc bảo hộ một đối tượng sở hữu trí tuệ thì việc thực thi quyền sẽ là sự thừa nhận về mặt thực tế của nhà nước.

Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc thực thi biện pháp hành chính, rút ngắn thời gian xét xử các vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ hay tập trung vào việc điều tra, truy  tố, xét xử các vụ án hình sự liên quan đến sở hữu trí tuệ sẽ tạo ra niềm tin cho các chủ sở hữu quyền, bảo vệ tốt các quyền của họ sẽ giúp có động lực để các tổ chức, cá nhân tiếp tục nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động kinh doanh và qua đó đáp ứng nhu cầu của xã hội.


[1]Nguồn: Báo cáo của Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ tại “Hội thảo sở hữu trí tuệ, cạnh tranh và thực thi quyền sở hữu trí tuệ: kinh nghiệm của Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia” diễn ra ngày 4-5/6/2013 tại Hà Nội

Khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại

I. Những tranh chấp kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án  (Điều 29 Bộ Luật tố tụng dân sự)

1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:

a) Mua bán hàng hóa;

b) Cung ứng dịch vụ;

c) Phân phối;

d) Đại diện, đại lý;

đ) Ký gửi;

e) Thuê, cho thuê, thuê mua;

g) Xây dựng;

h) Tư vấn, kỹ thuật;

i) Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa;

k) Vận chuyển hàng hóa , hành khách bằng đường hàng không, đường biển;

l) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;

m) Đầu tư, tài chính, ngân hàng;

n) Bảo hiểm;

o) Thăm dò, khai thác.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

3. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

4. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

 III. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án kinh doanh thương mại bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại là 02 năm, kể từ ngày đương sự biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

2. Một số thời hiệu khởi kiện cụ thể:

– Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 Luật này (Điều 319 Luật thương mại năm 2005);

– Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là 03 năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp (Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000);

– Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa hàng hóa vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng (Điều 97 Bộ luật hàng hải năm 2005);

– Thời hiệu khởi kiện đối với vụ việc liên quan đến hợp đồng thuê tàu là 02 năm, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng (Điều 142 Bộ luật hàng hải năm 2005);

– Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển là 02 năm, kể từ ngày phát sinh tranh chấp (Điều 162 Bộ luật hàng hải năm 2005);

– Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải là 02 năm, kể từ ngày két thúc hành động cứu hộ (Điều 195 Bộ luật hàng hải năm 2005); …

 IV. Hồ sơ khởi kiện 

Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:

– Đơn khởi kiện (theo mẫu);

– Hợp đồng kinh doanh thương mại hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh doanh thương mại, Biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có),

– Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như bảo lãnh, thế chấp, cầm cố (nếu có);

– Các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện hợp đồng như việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng,…

– Các tài liệu giao dịch khác (nếu có);

– Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, các đương sự khác và người liên quan như: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);

– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao);

* Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt nam theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu.

 V. TÒA ÁN NƠI NỘP ĐƠN KHỞI KIỆN

1. Thẩm quyền Tòa án theo cấp:

– Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp nêu tại khoản 1 Điều 29 BLTTDS, trừ trường hợp những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài (Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2011).

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp kinh doanh thương mại sau:

+ Tranh chấp kinh doanh thương mại nêu tại khoản 1 Điều 29 BLTTDS mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài;

+ Các tranh chấp kinh doanh thương mại quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện mà Tòa án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

2. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức;

– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại;

 3. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn:

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự trong các trường hợp sau đây:

– Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

– Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

– Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.

* Chú ý: Điều 32a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự (năm 2011) còn quy địnhthẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức như sau:

“1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dan sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.

2. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt bị yêu cầu hủy quy định tại khoản 1 Điều này, thì quyết định cá biệt đó được Tòa án xem xét trong cùng vụ việc dân sự. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đó được xác định theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật tố tụng hành chính”.

 VI. Án phí 

Án phí dân sự trong vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm

1. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm

– Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.

2. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm

Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

3. Mức án phí sơ thẩm phải nộp:

a. Mức án phí sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại không có giá ngạch là 2.000.000 đồng

b. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp kinh doanh, thương mại có giá ngạch:

 

Giá trị tranh chấp

Mức án phí

a) Từ 40.000.000 đồng trở xuống

2.000.000 đồng

b) Từ trên 40.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% của giá trị tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

VII. Thời hạn giải quyết 

– Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại là 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 1 tháng.

– Thời hạn mở phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng  thì thời hạn này là 2 tháng.