Các lĩnh vực được khuyến khích và hỗ trợ thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT

Các lĩnh vực được khuyến khích và hỗ trợ thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT :

1. Quốc lộ, đường liên tỉnh, liên huyện;

2. Cầu, cầu cảng, bến cảng biển và cảng sông, bến phà, bến xe;

3. Kho tàng và phương tiện bảo quản hàng hoá, chợ hoặc trung tâm thương mại;

4. Khai thác và cung cấp nước sạch;

5. Hệ thống xử lý nước thải, chất thải ở thành phố, khu công nghiệp tập trung, khu dân cư;

6. Sản xuất và phân phối sử dụng điện;

7. Khu công viên, vui chơi, giải trí, trung tâm thể thao, văn hoá;

8. Trường học, trường đào tạo dạy nghề, bệnh viện, phòng khám chữa bệnh;

9. Xây dựng nhà ở;

10. Sản xuất kinh doanh dịch vụ công cộng;

11. Các lĩnh vực khác có lợi cho nền kinh tế, xã hội;

Văn phòng đại diện của Bluecom được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bluecom là một doanh nghiệp tư vấn về thương mại điện tử có trụ sở tại Hồng Kông và Thượng Hải (Trung Quốc).

Trong quá trình mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Bluecom chọn Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh là nơi mở văn phòng đại diện, với mục tiêu tìm kiếm các cơ hội kinh doanh tại Việt Nam và hỗ trợ công ty mẹ thực hiện các hơp đồng ký với đối tác Việt Nam.

Các luật sư của SB Law đã làm việc tích cực và hiệu quả với Bluecom để tiến hành thành lập văn phòng đại diện.

Ngày 14 tháng 04 năm 2014, Sở Công thương thành phố Hồ Chí Minh đã cấp giấy phép thành lập cho Bluecom với nội dung sau:

VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN BLUECOM SOLUTIONS LIMITED TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ: Tầng 2, số 146-148 đường Cộng Hòa

Số quyết định: 41-004061

Ngày thành lập: 14/4/2014

Khi đi vào hoạt động, SB Law tiếp tục là nhà tư vấn pháp luật để Bluecom hoạt động hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

Cấp lại giấy phép lao động

1).  Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động

1. Giấy phép lao động bị mất, bị hỏng.

2. Thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động đã cấp: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số hộ chiếu; địa điểm làm việc.

Địa điểm làm việc ghi trên giấy phép lao động là địa chỉ nơi người lao động nước ngoài làm việc. Thay đổi địa chỉ làm việc ghi trên giấy phép lao động là việc người lao động nước ngoài được cử, điều động hoặc biệt phái đến làm việc toàn bộ thời gian tại chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc cơ sở khác của người sử dụng lao động tại cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2). Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động

1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH.

Quý khách có thể tải Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH tại đây

2. Giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP bao gồm: giấy phép lao động đã được cấp (trừ trường hợp bị mất) còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 15 ngày, trước ngày giấy phép lao động đã được cấp hết hạn; giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP; văn bản thông báo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về vị trí công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.

3. Đối với trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP thì người lao động nước ngoài phải có văn bản giải trình và được người sử dụng lao động xác nhận.

3). Thời hạn của giấy phép lao động được cấp, cấp lại

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP, cấp lại theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP nhưng không quá thời hạn trong văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc sử dụng người lao động nước ngoài hoặc không quá thời hạn trong văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.

Giấy phép lao động

a) Thể thức của giấy phép lao động:

Giấy phép lao động có kích thước khổ A4 (21 cm x 29,7 cm), gồm 2 trang: trang 1 có màu xanh, tráng nhựa; trang 2 có nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao.

b) Nội dung của giấy phép lao động theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư 03/2014/TT-BLĐTBXH.

Quý khách có thể tải Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH tại đây

c) Giấy phép lao động do Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức in ấn và phát hành thống nhất.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với lao động nước ngoài

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH.

Quý khách có thể tải Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH tại đây

2. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao độngquy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP, thực hiện như sau:

a) Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì phải có Phiếu lý lịch tư pháp do Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cấp hoặc trường hợp đang cư trú tại Việt Nam phải có Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp và văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

b) Trường hợp người lao động nước ngoài chưa từng cư trú tại Việt Nam thì phải có văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

3. Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP, thực hiện như sau:

a) Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành thì phải có một trong các giấy tờ sau:

– Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành gồm: giấy phép lao động hoặc hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm có xác định người lao động nước ngoài đó đã làm việc ở vị trí quản lý, giám đốc điều hành;

– Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà người lao động nước ngoài đó đã từng làm việc xác nhận.

b) Đối với người lao động nước ngoài là chuyên gia thì phải có một trong các giấy tờ sau:

– Giấy tờ chứng minh là người lao động nước ngoài có trình độ kỹ sư, cử nhân trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 05 năm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;

– Văn bản xác nhận là chuyên gia do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp tại nước ngoài công nhận.

c) Đối với người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật thì phải có các giấy tờ sau:

– Giấy tờ chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp tại nước ngoài về việc đã được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật với thời gian ít nhất 01 năm;

– Giấy tờ chứng minh đã có ít nhất 03 năm làm việc trong chuyên ngành kỹ thuật được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam.

4. Văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP là thông báo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về vị trí công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài hoặc văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.

5. Văn bản chứng minh quy định tại Điểm a, Điểm c và Điểm g Khoản 8 Điều 10 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP là một trong các giấy tờ sau đây:

– Hợp đồng lao động;

– Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động;

– Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài;

– Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo hiểm của người lao động nước ngoài.

Hướng dẫn thủ tục đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu là thủ tục hành chính, nhằm xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp.

SBLAW trân trọng giới thiệu bản hướng dẫn thủ tục đăng ký nhãn hiệu như sau:

1. Công việc & Chi phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

1.1. Công việc thực hiện:

Trong trường hợp SBLAW được Quý Công ty  ủy quyền là đại diện sở hữu trí tuệ của Quý Công ty tại Cục Sở hữu trí tuệ (“Cục SHTT”), công việc của chúng tôi sẽ bao gồm:

– Tư vấn về mọi vấn đề liên quan đến việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

– Chuẩn bị Đơn, ký đơn (với tư cách là đại diện được uỷ quyền của Quý Công ty) và đi nộp Đơn tại Cục SHTT;

– Thông báo về việc nộp đơn với Quý Công ty ngay sau khi nộp đơn;

– Nhận tất cả các Thông báo từ Cục SHTT liên quan đến đơn và thông báo đến Quý Công ty;

– Xử lý tất cả các thiếu sót liên quan đến Đơn (nếu có yêu cầu từ Cục SHTT);

– Tư vấn các giải pháp để vượt qua từ chối của Cục SHTT (nếu Đơn bị từ chối bảo hộ);

– Theo dõi tiến trình của Đơn và thường xuyên cập nhật tình trạng cho Quý Công ty cho đến khi có kết luận cuối cùng của Cục SHTT về việc bảo hộ nhãn hiệu;

– Tư vấn về việc sử dụng nhãn hiệu sau khi cấp bằng (nếu có Giấy chứng nhận)

1.2. Chi phí thực hiện công việc:

Theo quy định, Đơn nhãn hiệu phải đăng ký kèm theo danh mục sản phẩm/dịch vụ được phân nhóm theo Bảng phân loại Nice phiên bản 10.

Phí đăng ký nhãn hiệu sẽ được tính dựa trên số nhómsố sản phẩm trong mỗi nhóm được chỉ định trong Đơn.

Vì vậy, hãy liên hệ và cung cấp cho chúng tôi sản phẩm và dịch vụ mà Quý Công ty cần đăng ký, chúng tôi sẽ phân nhóm và báo phí dịch vụ cụ thể.

2.  Thủ tục và thời gian đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định của pháp luật, thời gian đăng ký một nhãn hiệu kể từ khi nộp đơn đến khi được cấp văn bằng bảo hộ là 13-15 tháng.

Tuy nhiên, trên thực tế thời hạn này có thể nhanh hơn hoặc chậm hơn tuỳ  thuộc vào số lượng đơn nộp vào Cục tại thời điểm xét nghiệm. Theo quy định, quy trình thẩm định đơn nhãn hiệu trải qua các giai đoạn sau (i) thẩm định hình thức (1-2 tháng), (ii) công bố Đơn trên Công báo (2 tháng); (iii) thẩm định nội dung (9-12 tháng); và (iii) cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (1-2 tháng).

Trước tiên, đơn sẽ được thẩm định về hình thức xem có đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức không, ví dụ như Người Nộp Đơn đã nộp đủ các tài liệu cần thiết chưa, phân nhóm các sản phẩm/dịch vụ có chính xác không … Kết quả của thẩm định hình thức sẽ có trong vòng 1 đến 2 tháng kể từ khi nộp đơn và Cục SHTT sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ và gửi cho Người Nộp Đơn.

Sau khi có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, trong 2 tháng kể từ ngày có Quyết định chấp nhận Đơn hợp lệ, Đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và được chuyển sang giai đoạn thẩm định nội dung. Mục đích của giai đoạn này là xem xét xem nhãn hiệu xin đăng ký có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ theo quy định của pháp luật không.

i.    Nếu nhãn hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho Người Nộp Đơn;

ii.    Nếu nhãn hiệu không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ, thì Cục SHTT sẽ ra Thông báo kết quả xét nghiệm nội dung (từ chối) và Người Nộp Đơn có 02 tháng để trả lời Thông báo này.

Nếu Đơn đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra Thông báo cấp bằng và Người nộp đơn có nghĩa vụ phải nộp lệ phí cấp bằng trong thời hạn là 1 tháng kể từ ngày thông báo. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ được cấp cho người nộp đơn trong vòng 1-2 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp bằng.

3. Các tài liệu cần thiết để nộp đơn

Để nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Quý Công ty chỉ cần cung cấp cho chúng tôi các thông tin/tài liệu sau đây

– Tên và địa chỉ của chủ sở hữu nhãn hiệu (nếu đăng ký dưới tên Công ty thì tên/địa chỉ của Công ty phải trùng khớp với Giấy đăng ký kinh doanh)

– Giấy ủy quyền (sẽ cung cấp mẫu sau), có ký tên Người đại diện và đóng dấu Công ty;

– Mẫu nhãn hiệu xin đăng ký (bản mềm).

– Danh mục sản phẩm/danh mục cần đăng ký.

Luật sư của SB Law tham gia Hội thảo về nhượng quyền kinh doanh Malaysia

(SB Law) Ngày 17 tháng 04 năm 2014 tại Hà Nội, Đại sứ quán Malaysia tại Việt Nam đã tổ chức Hội nghị mạng lưới kinh doanh Franchise tại Hà Nội, Việt Nam.

Hội nghị năm nay có sự tham dự và điều hành của ngài Senator Dato’ Seri Ahmad Bashah Bin Md Hanifah, Thứ trưởng Bộ Thương mại, hợp tác Maylaysia và đông đảo cộng đồng doanh nghiệp và doanh nhân Malaysia đã, đang và sẽ đầu tư tại Việt Nam cùng các doanh nghiệp Việt Nam.

Mục tiêu của hội nghị nhằm thúc đẩy hoạt động franchise của Malaysia tới cộng động doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời là cơ hội để cộng đồng doanh nghiệp hai nước tìm kiếm và mở rộng hợp tác đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực franchise, nhượng quyền kinh doanh.

Luật sư Nguyễn Thanh Hà cùng các đại biểu dự hội nghị
Luật sư Nguyễn Thanh Hà cùng các đại biểu dự hội nghị

SB Law – công ty luật tư vấn luật kinh doanh, đã hỗ trợ tư vấn cho nhiều nhà đầu tư Malaysia tại Việt Nam như Inovar Floor, Sunway Hotel một cách có hiệu quả, đã cử đại diện tham gia hội nghị này.

Tại hội nghị, luật sư Nguyễn Thanh Hà, đại diện SB Law đã có buổi gặp gỡ và trao đổi với nhà đầu tư cũng như giới thiệu về khung pháp lý về hoạt động franchise nói riêng và đầu tư nước ngoài nói chung.

Hội nghị đã diễn ra thành công tốt đẹp với nhiều cơ hội giao thương cho doanh nghiệp 2 nước.

Hạn chế quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của vợ, chồng khi một bên chết

Điều 12. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 hướng dẫn thực hiện như sau:

Việc hạn chế quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của vợ, chồng khi một bên chết theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Hôn nhân và gia đình được thực hiện như sau :

1. Thời hạn chưa cho chia di sản thừa kế theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Hôn nhân và gia đình không quá 3 năm.

Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên còn sống và gia đình là trường hợp nếu chia di sản thì bên còn sống và gia đình không thể duy trì cuộc sống bình thường do không có chỗ ở, mất tư liệu sản xuất duy nhất để tạo thu nhập hoặc vì các lý do chính đáng khác.

2. Trong trường hợp người thừa kế của bên vợ hoặc bên chồng mà túng thiếu, không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng, thì Toà án xem xét, quyết định về việc cho chia di sản thừa kế trên cơ sở cân nhắc quyền lợi của bên vợ hoặc bên chồng còn sống và quyền lợi của những người thừa kế khác.

3. Trong trường hợp Toà án chưa cho chia di sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì bên còn sống chỉ có quyền sử dụng, khai thác để hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ di sản và phải giữ gìn, bảo quản di sản như đối với tài sản của chính mình; không được thực hiện các giao dịch có liên quan đến việc định đoạt di sản, nếu không được sự đồng ý của những người thừa kế khác.

Trong trường hợp bên còn sống thực hiện các giao dịch nhằm tẩu tán, phá tán hoặc làm hư hỏng, mất mát di sản, thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu và có quyền yêu cầu chia di sản; bên còn sống phải bồi thường thiệt hại cho những người thừa kế khác theo quy định của pháp luật.

4. Những người thừa kế của bên vợ hoặc bên chồng đã chết có quyền yêu cầu chia di sản trong trường hợp chưa hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà bên còn sống kết hôn với người khác.

 

Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung và hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Nghị định số 70/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 hướng dẫn thực hiện như sau:

Điều 7. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung

1. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng không xác định rõ thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản, thì hiệu lực được tính từ ngày, tháng, năm lập văn bản.

2. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của vợ chồng, thì hiệu lực được tính từ ngày xác định trong văn bản thoả thuận; nếu văn bản không xác định ngày có hiệu lực đó, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực.

3. Trong trường hợp văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật, thì hiệu lực được tính từ ngày văn bản đó được công chứng, chứng thực.

4. Trong trường hợp Toà án cho chia tài sản chung theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này, thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực kể từ ngày quyết định cho chia tài sản chung của Toà án có hiệu lực pháp luật.

Điều 8. Hậu quả chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.

2. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.

Đăng ký tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng

Điều 5. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng khi đăng ký quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm : nhà ở, quyền sử dụng đất và những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Việc đăng ký các tài sản, quyền tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng phải ghi tên của cả vợ và chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

3. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng đã đăng ký quyền sở hữu trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng, thì vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản đó để ghi tên của cả vợ và chồng; nếu vợ chồng không yêu cầu cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản, thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp, bên nào cho đó là tài sản thuộc sở hữu riêng của mình, thì có nghĩa vụ chứng minh.

4. Trong trường hợp vợ chồng ly hôn hoặc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật đã đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng mà có ghi tên vợ và chồng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.

5. Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, cơ quan hữu quan hướng dẫn thi hành các quy định tại Điều này.

Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của vợ, chồng

Điều 4 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Trong trường hợp việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng hoặc tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng nhưng tài sản đó đã đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức phát sinh là nguồn sống duy nhất của gia đình mà pháp luật quy định giao dịch đó phải tuân theo hình thức nhất định, thì sự thoả thuận của vợ chồng cũng phải tuân theo hình thức đó (lập thành văn bản có chữ ký của vợ, chồng hoặc phải có công chứng, chứng thực…)

2. Đối với các giao dịch dân sự mà pháp luật không có quy định phải tuân theo hình thức nhất định, nhưng giao dịch đó có liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình hoặc giao dịch đó có liên quan đến việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng nhưng đã đưa vào sử dụng chung và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó là nguồn sống duy nhất của gia đình, thì việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch đó cũng phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng.

3. Tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng nói tại khoản 1, khoản 2 Điều này được xác định căn cứ vào phần giá trị của tài sản đó trong khối tài sản chung của vợ chồng.

4. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà không có sự đồng ý của một bên, thì bên đó có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu theo quy định tại Điều 139 của Bộ luật Dân sự và hậu quả pháp lý được giải quyết theo quy định tại Điều 146 của Bộ luật Dân sự.

Kết hôn và ly hôn có yếu tố nước ngoài

Điều 103. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

2. Nghiêm cấm lợi dụng việc kết hôn có yếu tố nước ngoài để buôn bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.

Điều 104. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

4. Bản án, quyết định ly hôn của Tòa án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.