Luật sư Nguyễn Thanh Hà – Chủ tịch Công ty Luật TNHH SB LAW đã tư vấn điều kiện và thủ tục nhập hộ khẩu tại Hà Nội trên Truyền hình Quốc hội, trong Chương trình Hiểu Đúng – Làm Đúng. Dưới đây là nội dung chi tiết:
Tình huống: Anh Lâm chị Ny mới mua được nhà Hà Nội, anh Tú là hàng xóm (nhưng cũng là cò làm thủ tục các thể loại ) đã sang gạ gẫm Ny với Lâm làm hộ khẩu ở Hà Nội, tuy nhiên do Tú ra giá quá cao nên Ny và Lâm đã không đồng ý và tự tìm đến luật sư xin tư vấn về việc chuyển hộ khẩu lên Hà Nội.
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về điều kiện nhập hộ khẩu ở Hà Nội:
Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012 về quản lý dân cư có quy như sau:
“4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê”.
Dẫn chiếu đến Điều 20 Luật cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
“ 1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình”.
Trường hợp 01: Bạn muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại các huyện, thị xã ngoại thành ở Hà Nội
Trong trường hợp này bạn chỉ cần có chỗ ở hợp pháp và có thời gian tạm trú tại thành phố Hà Nội từ một năm trở lên (không bắt buộc đăng ký tạm trú liên tục tại một quận, huyện, miễn là trong thành phố Hà Nội đều được). Trong đó, chỗ ở hợp pháp có thể là nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có thể là do thuê, mượn, ở nhờ. Nếu chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì bạn phải được người cho thuê, cho mượn, ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Đồng thời, phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân.
Trường hợp 02: Bạn đăng ký thường trú trong nội thành Hà Nội
Nếu trường hợp của bạn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì bạn có thể đăng ký như bình thường mà không cần điều kiện tạm trú liên tục 03 năm trở lên trong thành phố Hà Nội. Ngược lại, nếu bạn muốn đăng ký thường trú trong nội thành Hà Nội thì bạn phải đáp ứng điều kiện là đã tạm trú liên tục từ 03 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải đảm bảo điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Thứ hai, thủ tục nhập hộ khẩu ở Hà Nội:
Bước 1: Xin cấp giấy chuyển hộ khẩu
– Hồ sơ gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (điền theo mẫu 02 theo thông tư 36/2014/TT-BCA).
+ Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).
Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho bạn.
Bước 2: Thủ tục đăng ký thường trú ở nơi ở mới (nhập hộ khẩu)
– Hồ sơ gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (điền theo mẫu do cơ quan công an phát hành)
+ Bản khai nhân khẩu (điền theo mẫu do cơ quan công an phát hành);
+ Giấy chuyển hộ khẩu;
+ Giấy đăng ký kết hôn;
+ Văn bản đồng ý của người có sổ hộ khẩu cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình
+ Sổ hộ khẩu cần nhập vào.
– Cơ quan giải quyết: Công an quận/huyện thuộc TP Hà Nội nơi bạn chuyển đến.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 3: Thủ tục làm lại các giấy tờ khác.
Sau khi đã được nhập khẩu bạn phải làm thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân.
Theo quy định tại Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về trường hợp đổi, cấp lại CMND:
“…d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; …”.
Tuy nhiên theo Luật Căn cước công dân 2014, thì bạn sẽ được cấp thẻ căn cước thay vì chứng minh nhân dân cũ.
Luật sư Nguyễn Thanh Hà từ SBLAW đã có phần tư vấn về vấn đề bỏ quản lý dân cư bằng hộ khẩu giấy, thay bằng mã số định danh trong bản tin Việt Nam ngày nay, kênh NetvietTV. Mời các bạn đón xem tại đây: