Đăng ký kiểu dáng công nghiệp ( Phần I)

1. Đăng ký kiểu dáng công nghiệp

Luật sở hữu trí tuệ quy định : Đăng ký kiểu dáng công nghiệp là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Cục sở hữu trí tuệ) tiến hành nhằm thừa nhận quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp.

Hình thức đăng ký kiểu dáng công nghiệp là ghi nhận kiểu dáng công nghiệp, chủ sở hữu và tác giả kiểu dáng công nghiệp vào sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp vào sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp  và cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp.

Kiểu dáng công nghiệp được đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành về hình thức và nội dung.

2. Điều kiện đăng ký và bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

 Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ Kiểu dáng công nghiệp chỉ được đăng ký và bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau đây:

+ Có tính mới, nghĩa là kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai, dưới hình thức sử dụng, mô tả văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên

+ Có tính sáng tạo, nghĩa là kiểu dáng công nghiệp đó không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng

Người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng được hiểu là người có các kỹ năng thực hành kỹ thuật thông thường và biết rõ các kiến thức chung phổ biến trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

+ Có khả năng áp dụng công nghiệp. nghĩa là kiểu dáng công nghiệp có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

+ Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm buộc phải có

Ví dụ:

  Hình dáng của rãnh ốc vít.
Hình dáng của rãnh ốc vít.

+ Hình dáng bên ngoài của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.

Ví dụ:

Hình dáng bên trong của động cơ
Hình dáng bên trong của động cơ

+ Hình dáng bên ngoài của các công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp

3. Lợi ích của việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp

Đăng ký kiểu dáng công nghiệp có những lợi ích sau:

Quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được cấp theo thủ tục đăng ký.

Trong thời hạn bảo hộ đăng ký kiểu dáng công nghiệp (tối đa 15 năm) chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có độc quyền sử dụng, chuyển nhượng hoặc chuyển quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp của mình, qua đó bù đắp các chi phí đầu tư về vật chất và trí tuệ và được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả sáng tạo của mình, và có thể tái đầu tư cho hoạt động sáng tạo.

Trong thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan  nhà nước có thẩm quyền giải quyết hành vi xâm phạm kiểu dáng công nghiệp của mình.

4. Người có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp

Những người sau đây có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiêp:

Tác giả (tức là người hoặc là người trực tiếp tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng chính công thức, lao động sáng tạo của bản thân mình) nếu tác giả tự đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất của chính bản thân mình để tạo ra kiểu dáng công nghiệp; hoặc

Tổ chức, cá nhân cung cấp kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc với tác giả nếu các bên không có thỏa thuận khác.

Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra kiểu dáng công nghiệp thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó được thực hiện nếu tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

Người có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể chuyển giao quyền đăng ký, để thừa kế hoặc thừa kế cho tổ chức, cá nhân khác, kể cả trường hợp nộp đơn đăng ký.

5. Lưu ý trước khi nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp

Để tránh đầu tư công sức và chi phí vô ích cho việc nộp đơn, bạn cần cân nhắc khả năng được đăng ký kiểu dáng công nghiệp.

Liệu đối tượng dự định đăng ký có thuộc danh mục đối tượng không được bảo hộ hay không?

Liệu kiểu dáng công nghiệp mà bạn muốn đăng ký có tính mới hay không?

Liệu kiểu dáng công nghiệp mà bạn muốn đăng ký có tính sáng tạo hay không?

Liệu kiểu dáng công nghiệp mà bạn muốn đăng ký đã thuộc sở hữu của người khác hoặc đã có người nào khác nộp đơn đăng ký hay chưa?

Để đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp, bạn có thể tự mình hoặc sử dụng dịch vụ của cục sở hữu trí tuệ để tra cứu thông tin về kiểu dáng công nghiệp từ các nguồn sau đây:

Công báo sở hữu công nghiệp do Cục sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng.

Đăng bạ quốc gia về kiểu dáng công nghiệp được lưu giữ tại Cục sở hữu trí tuệ

Cơ sở dữ liệu về các kiểu dáng công nghiệp được nộp lưu quốc tế theo thỏa ước La Hay, do Tổ chức Sở hữu trí tuê thế giới (WIPO) công bố trên mạng internet (http://www.ipdl.wipo.int)

Đăng ký kiểu dáng công nghiệp ( Phần II)

6. Tài liệu trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp.

Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp chỉ được tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin tài liệu sau đây:

Tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp, làm theo mẫu 03- KDCN

Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp.

Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp (5)

Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.

Các tài liệu sau đây có thể được nộp sau khi đã nôp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp.

Giấy ủy quyền, nếu nộp đơn thông qua đại diện

Các tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên ( xác nhận của cơ quan nhận đơn đối với bản sao đơn (các đơn) đầu tiên; giấy chứng nhận quyền ưu tiên nếu quyền đó được hưởng thụ từ người khác);

Tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp pháp ; nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc văn bản thỏa thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động);

Tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn thương mại( nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại)… kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ bởi người khác, nếu kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn chứa các đối tượng đó.

Mọi tài liệu của Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đều phải làm bằng tiếng Việt. Các tài liệu làm bằng ngôn ngữ khác chỉ được dùng làm đối chiếu tham khảo.

7. Chủ đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và người đại diện của chủ đơn

Chủ đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp là tổ chức, cá nhân đứng tên nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và trở thành chủ văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp (nếu được cấp).

Chủ đơn có thể tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình tiến hành thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp tại Cục sở hữu trí tuệ.

Đại diện chủ đơn có thể là:

Là người đại diện theo pháp luật của chủ đơn

Là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ủy quyền của chủ đơn.

Là người khác được chủ đơn ủy quyền một cách hợp pháp.

Khái niệm kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.

Kiểu dáng công nghiệp có chức năng thẩm mỹ: hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng bằng tính năng độc đáo, vẻ đẹp, sự bắt mắt. 

Ví dụ: 

Kiểu dáng khác nhau của chiếc ghế
Kiểu dáng khác nhau của chiếc ghế

Sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp được hiểu là đồ vật, dụng cụ thiết bị, phương tiện… thuộc mọi lĩnh vực, có kết cấu và chức năng nhất định, được sản xuất và lưu thông độc lập, có thể là toàn bộ sản phẩm hoặc bộ phận của sản phẩm.

Kiểu dáng công nghiệp là kết quả của hoạt động sáng tạo, đòi hỏi sự đầu tư về vật chất và lao động trí tuệ, vì vậy được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức thừa nhận và bảo vệ quyền sử hữu trí tuệ.

Bảo hộ nhãn hiệu

1. Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng

–    Nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ trên cơ sở thực tiễn sử dụng mà không cần thủ tục đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ, khi thực hiện quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ chứng minh quyền của mình bằng cách cung cấp chứng cứ khẳng định sự nổi tiếng của nhãn hiệu với cơ quan nhà nước có liên quan.

–     Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu nổi tiếng:

+  Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo

+   Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành.

+ Doanh số từ việc bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hóa đã được bán ra, dịch vụ đã được cung cấp.

+ Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu

+ Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu

+ Số lượng quốc gia  bảo hộ nhãn hiệu

+ Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng

+ Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đẩu tư của nhãn hiệu.

2. Bảo vệ nhãn hiệu đã đăng ký

–    Để bảo vệ nhãn hiệu đã đăng ký của mình, chủ sở hữu có thể áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm (ví dụ: công nghệ chống làm hàng giả mạo nhãn hiệu) và cần có biện pháp theo dõ để phát hiện và ngăn chặn tổ chức, cá nhân khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với sản phẩm dịch vụ mang nhãn hiệu đã đăng ký của mình.

–    Trong trường hợp nhãn hiệu bị xâm phạm, chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiết hại, Chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp thích hợp để xử lý hành xâm phạm như buộc chấm dứt hành xâm phạm, bồi thường thiệt hại, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, xử phạt hành chính hoặc truy cưú trách nhiệm hình sự

–     Chủ Sở hữu có thể kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình

–     Chủ sở hữu có nghĩa vụ cung cấp thông tin, chứng cứ vè hành vi xâm phạm quyền cho các cơ quan bảo vệ pháp luật khi thực hiện yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm.

Quyền của chủ sở hữu đối với nhãn hiệu đã được đăng ký

–         Trường hợp được chấp nhận đăng ký, nhãn hiệu được ghi nhận và đăng bạ vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, người nộp đơn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và trở thành chủ sở hữu nhãn hiệu

–         Người nộp đơn là chủ sở hữu nhãn hiệu đã đăng ký có quyền sau:

  • Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh.
  • Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ.
  • Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.

 

 

Hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

–         Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trong thời hạn 10 năm, có thể được gia hạn liên tiếp 10 năm 1 lần, không giới hạn số lần.

–         Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể bị chấm dứt hiệu lực theo yêu cầu của người khác trong trường hợp chủ sở hữu nhãn hiệu chấm dứt tồn tại mà không có người kế thừa hợp pháp hoặc không sử dụng nhãn hiệu đã đăng ký trong 5 năm liên tục

–         Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể bị hủy bỏ hiệu lực theo yêu cầu của người khác trong trường hợp Giấy chứng nhận được cấp cho người không có quyền đăng ký nhãn hiệu không đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ.

Thiết kế mẫu nhẫn hiệu

Nhãn hiệu cần phải được thiết kế độc đáo, dễ nhận biết có khả năng thực hiện chức năng phân biệt. Những dấu hiệu sau đây bị coi là không có khả năng phân biệt của một nhãn hiệu:

  •  Dấu hiệu chỉ là màu sắc mà không được kết hợp với dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình hoặc không được thể hiện thành dạng dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình.
  • Dấu hiệu trái với trật tự xã hội, có hại cho an ninh quốc gia.
  • Dấu hiệu thuộc ngôn ngữ người tiêu dùng Việt Nam có hiểu biết thông thường không thể nhận biết ghi nhớ được, ký tự có nguồn gốc La tinh nhưng chỉ bao gồm các chữ cái và chỉ bao gồm chữ số hoặc mặc dù có hai chữ cái nhưng không thể đọc được, trừ trường hợp được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc dạng đặc biệt khác.
  • Tập hợp quá nhiều chữ cái hoặc từ ngữ khiến cho không thể nhận biết và ghi nhớ được
  • Ký tự có nguồn gốc La tinh nhưng là một từ có nghĩa và nghĩa của từ đó được sử dụng nhiều và thông dụng tại Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất khả năng phân biệt.
  • Một từ hoặc một tập hợp từ được sử dụng tại Việt Nam như tên gọi thông thường của chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu.
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người khác.
  • Dấu hiệu là hình học phổ thông như hình tròn, hình elip, tam giác, tứ giác… hoặc hình vẽ đơn giản hoặc dấu là hình vẽ, hình ảnh chỉ được sử dụng làm nền hoặc đường nét trang trí sản phẩm, bao bì sản phẩm.
  • Dấu hiệu là hình vẽ, hình ảnh quá rắc rối, phức tạp khiến cho người tiêu dùng không thể nhận thức và không thể ghi nhớ được, đặc điểm của hình, như gồm quá nhiều hình ảnh, đường nét kết hợp và chồng  lên nhau.
  • Dấu hiệu là hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, dấu hiệu tượng trưng đã được sử dụng rộng rãi hoặc mang tính mô tả chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
  • Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác như thành phần cấu tạo, quy trình sản xuất, nguyên vật liệu, tính ưu việt của hàng hóa, dịch vụ.

 

 

Giải đáp thắc mắc thường gặp khi đăng ký nhãn hiệu

1. Liệu nhãn hiệu mà người nộp đơn cần đăng ký đã có ai đăng ký hay chưa?

–       Một nhãn hiệu dùng cho một sản phẩm, dịch vụ nhất định chỉ thuộc về một chủ thể duy nhất – là người nộp đơn đăng ký đầu tiên. Vì vậy, để tránh đầu tư công sức và chi phí vô ích, trước khi nộp đơn đăng ký, người nộp đơn cần biết chắc chắn nhãn hiệu mà mình muốn đăng ký chưa thuộc về người khác hoặc chưa có người nào khác nộp đơn đăng ký.

–         Người nộp đơn có thể tự tra cứu thông tin về các nhãn hiệu đã có chủ sở hữu hoặc đã được nộp đơn đăng ký từ các nguồn sau đây:

+ Công báo Sở hữu công nghiệp do Cục sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng.

+ Đăng bạ quốc gia và đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu hàng hóa( lưu tại cục sở hữu trí tuệ)

+ Cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu đã đăng ký trực tiếp tại Việt Nam, do cục sở hữu trí tuệ công bố trên mạng internet (http://www.noip.gov.vn)

+ Cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu đã đăng ký vào Việt Nam theo thỏa ước Madrid, do Tổ chức Sở hữu trí tuệ (wipo) công bố trên mạng internet (http://www.wipo.int)

–         Người nộp đơn cũng có thể sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin của Cục sở hữu trí tuệ, với điều kiện phải nộp tiền phí dịch vụ theo quy định của Bộ tài chính.

2. Người nộp đơn nên tự nộp đơn hay thuê dịch vụ chuyên nghiệp?

Người nộp đơn là tổ chức cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, có quyền tự mình nộp đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc có thể (nhưng không bắt buộc) thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Người nộp đơn là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam bắt buộc phải nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua tổ chức dịch vụ đại diện SHTT tại Việt Nam

Nếu người nộp đơn chưa hiểu rõ cách thức làm và nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, và không muốn tham vấn Cục sở hữu trí tuệ thì nên sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp – thuê các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thay mặt mình làm và nộp đơn.

Danh sách các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đủ điều kiện hành nghề được đăng tải trên trang web: http://www.noip.gov.vn.

3. Hành động của người nộp đơn nếu việc đăng ký không suôn sẻ

–         Trường hợp Cục sở hữu trí tuệ có thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ hoặc dự định từ chối đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn cần sửa chữa những thiếu sót của đơn (nếu có thể) hoặc nêu ý kiến phản bác lý do dẫn đến dự định từ chối không xác định của Cục sở hữu trí tuệ.

–         Trường hợp được Cục sở hữu trí tuệ thông báo về việc có người khác phản đối việc đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn cần sửa đổi mẫu nhãn hiệu, thu hẹp danh mục hàng hóa dịch vụ trong đơn, hoặc nêu ý kiến phản bác những lý lẽ, chứng cứ không xác đáng của người phản đối.

–         Để khắc phục thiếu sót của đơn, người nộp đơn có thể sửa đổi đơn, tuy nhiên người nộp đơn không được phép sửa đổi mẫu nhãn hiệu và không được phép bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào danh mục hàng hóa, dịch vụ đã khai trong đơn.

–         Nếu không đồng ý với các quyết định của Cục sở hữu trí tuệ liên quan đến đơn đăng ký, người nộp đơn có thể khiếu nại lần đầu với Cục trưởng Cục sở hữu trí tuệ. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu, người nộp đơn có thể khiếu nại với Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện vụ án hành chính tòa án hành chính có thẩm quyền.

Quá trình xem xét đơn đăng ký nhãn hiệu

–         Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn sẽ được Cục sở hữu trí tuệ thông báo kết quả xem xét hình thức đơn dưới hình thức Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ hoặc Quyết định dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ.

Trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố trên công báo Cúc sở hữu công nghiệp.

–         Trong thời hạn 9 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, người nộp đơn sẽ được Cục sở hữu trí tuệ thông báo kết quả xem xét nội dung đơn dưới hình thức thông báo dự định cấp Văn bằng bảo hộ hoặc thông báo dự định từ chối cấp Văn bằng bảo hộ.

Quy trình thẩm tra đơn đăng ký nhãn hiệu:

Quy trình thẩm tra đơn đăng ký nhãn hiệu
Quy trình thẩm tra đơn đăng ký nhãn hiệu

Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam ( Phần II)

6. Lập tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

–         Mẫu tờ khai được Cục sở hữu trí tuệ cung cấp miễn phí cho người nộp đơn. Người nộp đơn có thể sử dụng mẫu tờ khai được đăng tải trên trang Web http://.noip.gov.vn

–         Người nộp đơn cần điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo quy định về cách lập tờ khai.

–         Hàng hóa, dịch vụ cần được phân loại theo Bảng phân loại hàng dịch vụ của thỏa ước Nice (xuất bản lần thứ IX) tham khảo trên trang web http://.noip.gov.vn. Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cơ quan đăng ký sẽ thực hiện việc đó và người nộp đơn phải nộp phí phân loại 

7. Cơ quan nhận đơn đăng ký nhãn hiệu.

Đơn đăng ký nhãn hiệu  được nộp trực tiếp tại Cục sở hữu trí tuệ thuộc Bộ khoa học và Công nghệ hoặc thông qua các luật sư và đại diện sở  hữu công nghiệp.

Vì đây là lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi phải có kinh nghiệm, người nộp đơn nên tiến hành nộp qua tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp để đảm bảo đơn đăng ký được cấp văn bằng bảo hộ.

Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam (Phần I)

1. Khái niệm

  • Đăng ký nhãn hiệu là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành với ý nghĩa thừa nhận quyền sở hữu đối với nhãn hiệu.
  • Hình thức đăng ký nhãn hiệu là ghi nhận nhãn hiệu và chủ sở hữu vào sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho chủ sở hữu.
  • Nhãn hiệu được đăng ký trên cơ sở kết quả xem xét đơn của người nộp đơn, căn cứ vào các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung đơn.

2. Chủ thể đăng ký nhãn hiệu

–         Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa dịch vụ của mình.

–         Các chủ thể sản xuất có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm do mình sản xuất

–         Các chủ thể kinh doanh dịch vụ có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho dịch vụ do mình cung cấp

–         Các chủ thể kinh doanh thương mại hàng hóa có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa mà mình buôn bán, với điều kiện người sản xuất không sử dụng và không phản đối việc sử dụng nhãn hiệu đó.

–         Tổ chức tập thể của các chủ thể kinh doanh có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể cho hàng hóa, dịch vụ của các thành viên

–         Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.

3. Lưu ý trước khi làm đơn đăng ký nhãn hiệu

–         Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu không có khả năng thực hiện chức năng phân của nhãn hiệu.

–         Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được đăn ký hoặc nộp đơn đăng ký sớm hơn, hoặc nhãn hiệu được coi là nổi tiếng hoặc nhãn hiệu được thừa nhận rộng rãi.

–         Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu trùng hoặc tương tự tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng, tên nhân vật hoặc hình tượng, quyền tác giả của người khác đã được biết đến rộng rãi.

–         Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu trùng với tên riêng. Biểu tượng hình ảnh của quốc gia, địa phương, danh nhân, tổ chức của Việt Nam và nước ngoài( trừ trường hợp được phép của cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền); trùng hoặc tương tự với đấu chứng nhân, kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký con dấu đó làm nhãn hiệu đối chứng.

–         Nhãn sẽ bị từ chối đăng ký nếu mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ và gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, tính năng, công dụng, giá trị, chất lượng của hàng hóa dịch vụ.

–         Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu chứa dấu hiệu không phù hợp với trật tự và đạo đức xã hội.

4. Tài liệu trong bộ hồ sơ đăng ký nhãn hiệu/

–         Đơn đăng ký nhãn hiệu phải có những tài liệu sau:

+ Tờ khai yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trong đó phải có danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu) làm theo mẫu số: 04-NH (02 bản)

+ Mẫu nhãn hiệu (09 mẫu kèm theo, ngoài một mẫu được gắn trên tờ khai)

+ Tài liệu chứng minh quyền đăng ký (giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng thỏa thuận, thư xác nhận, thư đồng ý, quyết định hoặc giấy phép thành lập, điều lệ tổ chức) (01 bản)

+ Giấy ủy quyền nộp đơn (01 bản)

+ Đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận còn phải có Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận:

+ Tài liệu chứng minh quyền sử dụng/đăng ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt( tên biểu tượng, cờ, huy hiệu, của cơ quan, tổ chức, dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành, tên nhân vật, hình tượng, tên thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương, hoặc ký hiệu đặc trưng của sản phẩm, dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp của người khác) (01 bản)

5. Phí đăng ký nhãn hiệu

Phí đăng ký nhãn hiệu gồm lệ phí quốc gia về sở hữu công nghiệp và phí dịch vụ của từng đơn vị đại diện sở hữu công nghiệp nếu khách hàng nộp đơn qua đơn vị đại diện sở hữu công nghiệp.

Các loại phí mà người nộp đơn phải nộp gồm:

Lệ phí nộp đơn (cho mỗi nhóm có đến 6 sản phẩm, dịch vụ)+Nếu nộp đơn trên 6 sản phẩm, dịch vụ trong 1 nhóm, nộp thêm cho mỗi sản phẩm, dịch vụ từ thứ 7 trở đi
Lệ phí thẩm định nội dung đơn (cho mỗi nhóm có đến 6 sản phẩm, dịch vụ)+ Nếu đơn có trên 6 sản phẩm, dịch vụ trong 1 nhóm, nộp thêm cho mỗi sản phẩm, dịch vụ từ thư 7 trở đi
Lệ phí đăng bạ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Lệ phí bổ sung cho mỗi nhóm, từ nhóm thứ 2
Lệ phí công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Lệ phí gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (cho mỗi nhóm sản phẩm, dịch vụ)
Lệ phí bổ sung cho nhóm thứ 2

 

Khái niệm nhãn hiệu

Theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, nhãn hiệu được quy định như sau:

  • Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được thể hiện dưới dạng từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

  • Với chức năng là một công cụ marketing – truyền đạt tới người tiêu dùng uy tín của sản phẩm dịch vụ mang nhãn hiệu được hình thành bởi trí tuệ mà tổ chức, cá nhân đầu tư cho sản phẩm dịch vụ đó – nhãn hiệu được coi là tài sản trí tuệ của tổ chức, cá nhân.

Hướng dẫn viết bản mô tả và tóm tắt sáng chế dạng phương pháp

BẢN MÔ TẢ SÁNG CHẾ

Phần mô tả

– Tên sáng chế: Phương pháp bảo vệ thực vật và đất trồng bằng thuốc diệt côn trùng

– Lĩnh vực sử dụng sáng chế

Sáng chế đề cập đến phương pháp bảo vệ thực vật và đất trồng, cụ thể là phương pháp bảo vệ thực vật và đất trồng bằng thuốc diệt côn trùng

Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế

Đã biết phương pháp bảo vệ thực vật và đất trồng bằng cách phun hoặc tưới thuốc diệt côn trùng lên cây trồng và đất.

Phương pháp này có hiệu quả kinh tế thấp vì lượng thuốc phải sử dụng lớn. Ngoài ra, phương pháp này còn gây ô nhiễm môi trường.

Bản chất kỹ thuật của sáng chế

Mục đích của sáng chế là tiết kiệm thuốc và giảm mức độ ô nhiểm môi trường. Nhằm đạt được mục đích nêu trên, sáng chế đề xuất phương pháp bảo vệ thực vật và đất trồng, tiết kiệm thuốc và giảm mức độ gây ô nhiễm môi trường. Phương pháp này bao gồm các bước: phệt thuốc diệt côn trùng lên màng mỏng và phủ màng này lên đất trồng và cây công nghiệp

– Mô tả chi tiết sáng chế

Để thực hiện phương pháp theo sáng chế có thể sử dụng một loại thuốc diệt côn trùng nằm trong danh mục thuốc diệt côn trùng được phép sử dụng. Việc lựa chọn thuốc diệt côn trùng phụ thuộc vào loại côn  trùng gây hại, mùa vụ, kiều kiện thời tiết, v.v…Cũng có thể phối hợp nhiều loại thuốc diệt côn trùng khác nhau cho một lần thực hiện. Thuốc diệt côn trùng hoặc loại thuốc diệt côn trùng nêu trên được pha chế theo tỉ lệ thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất và được phết lên màng mỏng. Có thể sử dụng phương pháp phết đã biết trong lĩnh vực kỹ thuật này, ví dụ phết bằng chổi, con lăn. Màng mỏng có thể được làm bằng chất liệu bất kỳ, nhưng tốt hơn là màng mỏng tự phân hủy để đỡ công thu dọn sau này.

Theo một phương pháp ưu tiên của sáng chế, thuốc diệt côn trùng được trộn với chất kết dính trước khi phết lên màng mỏng để tăng độ bám dính.

Sau khi phết thuốc diệt côn trùng màng mỏng được phủ lên đất trồng và cây nông nghiệp bằng tay hoặc có cơ giới.

– Hiệu quả đạt được của sáng chế

Nhờ việc phết thuốc diệt côn trùng lên màng móng được  phủ lên đất và cây trồng, phương pháp theo sáng chế đạt được hiệu quả bảo vệ cây trồng và đất tương đương với giải pháp kĩ thuật đã biết là phun hoặc tưới thuốc trong khi chi phí thuốc diệt côn trùng cho 1 hecta đất giảm xuống còn 100kg. Đồng thời, thuốc diệt côn trùng nằm trong màng mỏng được sử dụng triệt để để diệt côn trùng mà không thâm nhập vào đất ít gây ô nhiễm môi trường.

Yêu cầu bảo hộ

Phương pháp bảo vệ thực vật và đất trồng bằng thuốc diệt côn trùng, khác biệt ở chỗ, với mục đích tiết kiệm thuốc sử dụng và giảm mức độ gây ô nhiễm môi trường, phương pháp này bao gồm, phết thuốc diệt côn trùng lên màng mỏng và phủ màng

BẢN TÓM TẮT SÁNG CHẾ

 Sáng chế đề xuất phương pháp bảo vệ đất trồng và cây nông nghiệp bằng thuốc diệt côn trùng. Với mục đích tiết kiệm thuốc và giảm mức độ gây ô nhiễm môi trường. Phương pháp này bao gồm các bước: phết thuốc diệt côn trùng lên màng mồng và phủ màng này lên đất trồng và cây nông nghiệp.