Mở rộng quyền của nhà đầu tư nước ngoài trong các dự án bất động sản

Luật sư nguyễn Thanh Hà cùng các chuyên gia về bất động sản đã trao đổi về vấn đề mở rộng quyền của nhà đầu tư nước ngoài trong các dự án bất động sản trong chương trình Hộp tin Việt Nam của Kênh truyền hình thông tin kinh tế VITV, SCTV8 phát sóng lúc 18h và phát lại vào 22h ngày 31 tháng 3 năm 2014.

Trong chương trình, Luật sư nguyễn Thanh Hà đã đề cập đến trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi tiến hành thuê một bất động sản rồi cho thuê lại thì theo Luật Kinh doanh bất động sản hiện nay là không được, vì theo quy định của pháp luật hiện hành, muốn cho thuê, nhà đầu tư nước ngoài cần phải đầu tư hạ tầng, xây dựng công trình mới có thể cho thuê.

Luật sư nguyễn Thanh Hà đề cập đây là một vướng mắc, hạn chế quyền tiếp cận của nhà đầu tư nước ngoài đối với dự án bất động sản và mong muốn luật mới sẽ sửa đổi, bổ sung những quy định có lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, giúp thị trường bất động sản “ ấm lên”.

Video: LS.Nguyễn Thanh Hà trả lời phỏng vấn:

Thành lập nhà hàng có chức năng kinh doanh rượu

Thành lập công ty tại Dubai thuộc Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE)

Doanh nghiệp hỏi: Tôi muốn lập doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực nhà hàng và tại nhà hàng, tôi có thể bán rượu cho khách, vậy tôi phải làm thủ tục pháp lý gì?

Luật sư trả lời: Trước hết, chúng tôi – Công ty Luật TNHH SB (SB Law) – xin gửi tới Bà lời chào trân trọng nhất.

Để tiến hành các công việc nêu trên, nhà đầu tư cần tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp, xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP), đăng ký cam kết bảo vệ môi trường và xin cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu.

SB Law tư vấn về thủ tục và dịch vụ pháp lý cho công việc nêu trên như sau:

I.TƯ VẤN SƠ BỘ

Theo căn cứ của pháp luật hiện hành và quy trình làm việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, để nhà đầu tư có thể thực hiện kinh doanh nhà hàng, cần phải tiến hành theo quy trình thủ tục như sau:

1.Thực hiện thủ thành lập doanh nghiệp và các thủ tục liên quan

–  Quý công ty phải nộp hồ sơ hợp lệ đến Sở kế hoạch và Đầu tư của tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính;

–  Sau 09 ngày làm việc, Sở kế hoạch và đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Quý công ty;

– Sau khi lấy được Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp, Quý công ty sẽ phải tiến hành thủ tục làm con dấu pháp nhân cho Công ty. Sau 04 ngày làm việc, Quý công ty sẽ nhận được 01 con dấu pháp nhân và 01 Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quý công ty phải đăng trên mạng của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trung ương trong 03 (ba) số liên tiếp về thông tin của doanh nghiệp mới thành.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm 4 Luật số 21/2012/QH13 bổ sung thêm khoản 10 vào Điều 7 của Luật quản lý thuế, kể từ ngày 01/07/2013, các doanh nghiệp đóng trụ sở tại các tỉnh/thành phố có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin bắt buộc kê khai thuế điện tử và sử dụng chữ ký số . Công ty Luật TNHH SB (SB Law) rất sẵn sàng hỗ trợ Quý Công ty thực hiện đăng ký chứng thư số qua nhà mạng Viettel..

– Sau khi nhận được kết quả thành lập doanh  nghiệp, Bà cần phải xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, xin cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu.

2.Thủ tục xin Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu

Để xin được Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu, Quý công ty cần đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

– Giấy chứng nhận ĐKDN có ngành nghề về kinh doanh bán lẻ đồ uống có cồn hoặc kinh doanh rượu;

– Có hợp đồng thuê nhà thời gian sử dung tối thiểu là 1 năm, có công chứng.

– Có thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh rượu;

– Bản cam kết của doanh nghiệp về bảo đảm điều kiện về PCCC (Chủ nhà có biên bản kiểm tra PCCC cho tòa nhà thì Bà không cần phải thực hiện thủ tục này), về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật đối với địa điểm kinh doanh;

–  Bản sao các văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm rượu (trong đó ghi rõ loại sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh) cung cấp rượu cho nhà hàng;

–  Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận công bố hợp quy hoặc Giấy chứng nhận tiêu chuẩn các loại sản phẩm rượu.

Theo Nghị định 94/2012/NĐ-CP ban hành ngày 12/11/2012 có quy định về việc quy hoạch số lượng Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu cho từng tuyến phố. Nhưng hiện nay Bộ công thương và Sở công thương Hà Nội vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về số lượng, chỉ tiêu theo quy hoạch cho loại Giấy phép kinh doanh bán lẻ rươu, nên UBND huyện (nơi đặt địa điểm doanh nghiệp) tạm ngừng cấp phép kinh doanh bán lẻ rượu.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh thì UBND huyện có hướng dẫn, các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu kinh doanh bán lẻ rượu vẫn có thể triển khai kinh doanh mặt hàng này nhưng phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện như quy định về việc cấp Giấy phép kinh doanh rượu.

Như vậy, mặc dù chưa thể nộp hồ sơ xin Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu thì Quý công ty vẫn phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để xin giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu như nêu ở trên.

II.   PHẠM VI DỊCH VỤ CỦA SB LAW

2.1  Cách thức thực hiện: SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp, xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP), đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

–  Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của Bà liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp , xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP), đăng ký cam kết bảo vệ môi trường;

–  Soạn thảo 01 bộ hồ sơ thành lập doanh nghiệp, 01 bộ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điêu kiện ATTP, 01 bộ hồ sơ đăng ký cam kết bảo vệ môi trường cho Quý công ty;

– Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới và con dấu pháp nhân của doanh nghiệp;

– Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP), đăng ký cam kết bảo vệ môi trường cho đến khi nhận được kết quả;

– Thay mặt Quý Công ty nhận kết quả và bàn giao cho Quý Công ty.

–  Nếu Bà có yêu cầu thêm, thì SB Law sẽ hỗ trợ Bà về việc đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên 03 số báo trung ương.

 1.2   Thời gian thực hiện:

Bước 1: Thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp

–  Thời gian soạn hồ sơ thành lập doanh nghiệp: trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Quý công ty cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin theo yêu cầu của SB Law.

–  Thời gian nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 09 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ;

–  Thời gian nhận con dấu pháp nhân của doanh nghiệp: 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

–  Thời gian đăng báo: 07 ngày làm việc cho 03 số liên tiếp kể từ ngày gửi thông tin doanh nghiệp đến cơ quan báo chí.

Bước 2: Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận Cở sở đủ điều kiện ATTP:

– Thời gian soạn hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin tài liệu từ Quý khách hàng theo yêu cầu của SB Law và nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.

– Thời gian nhận được kết quả: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Bước 3: Thủ  tục đăng ký cam kết bảo vệ môi trường

–      Thời gian soạn hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin tài liệu từ Quý khách hàng theo yêu cầu của SB Law và nhận được Biên bản về việc thi hành PCCC.

–   Thời gian nhận được kết quả: 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

(Bước 2 và bước 3 có thể thực hiện song song cùng thời điểm nộp hồ sơ)

Trong trường hợp thời gian thẩm định hồ sơ của Quý Công ty tại cơ quan có thẩm quyền bị kéo dài hơn so với thời hạn nêu trên vì nguyên nhân khách quan, SB Law sẽ có trách nhiệm nỗ lực một cách hợp lý phối hợp và tác động để thúc đẩy tiến độ hồ sơ thành lập doanh nghiệp, xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP), đăng ký cam kết bảo vệ môi trường và xin cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu cho Quý Công ty.

II.  PHÍ DỊCH VỤ

–  Phí dịch vụ thành lập doanh nghiệp: 4.000.000 VNĐ/hồ sơ (Bằng chữ: Bốn triệu đồng).

–   Phí về việc đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên 03 số báo trung ương: 800.000VNĐ/03 số báo (Bằng chữ: Tám trăm nghìn đồng).

–  Phí xin Giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đủ điều kiện vệ sinh ATTP:  16.000.000 VNĐ/hồ sơ (Bằng chữ: Mười lăm triệu đồng) cho 01 cơ sở. Phí này không bao gồm chi phí cho chuyên viên kiểm tra tại cơ sở, không bao gồm phí đăng ký cho nhân viên tập huấn về ATTP.

–  Phí đăng ký cam kết bảo vệ môi trường: 18.000.000 VNĐ/hồ sơ (Bằng chữ: Mười tám triệu) cho 01 cơ sở.

– Tổng phí dịch vụ trước thuế: 38.800.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba mươi tám triệu tám trăm nghìn đồng).

–  10% thuế Giá trị gia tăng: 3.880.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng).

–  Tổng phí dịch vụ sau thuế: 42.680.000 VNĐ( Bằng chữ: Bốn mươi hai triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng).

 

Xác nhận Đề xuất dịch vụ pháp lý

Tôi đã đọc các điều khoản được nêu trong Đề xuất dịch vụ ngày….. tháng …. năm 2014 đã được cung cấp trong thư này. Tôi xác nhận và đồng ý với các điều khoản nêu trên.

 

Chữ ký: ……………………………………………

 

Họ và tên: ……………………………….

Dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh

Nếu doanh nghiệp (Quý Công ty) đang có nhu cầu được một công ty tư vấn chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, SB Law có đủ năng lực để cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ tư vấn luật nêu trên:

1.Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh gồm:

+ Tăng vốn điều lệ.

+ Thêm ngành nghề kinh doanh.

+ Thay đổi địa chỉ doanh nghiệp

+ Thay đổi tên công ty.

+ Thay đổi người đại diện theo pháp luật

+ Các thay đổi khác liên quan tới công ty.

2. Dịch vụ pháp lý của SB Law.

+ Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của Quý Công ty liên quan đến việc thay đổi đăng ký kinh doanh;

+ Soạn thảo hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh;

+ Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại Sở kế hoạch và đầu tư cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới;

-Thay mặt Quý Công ty nhận bản gốc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bàn giao cho Quý Công ty.

3. Thời gian thực hiện

Thời gian soạn hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh: trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Quý công ty cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin theo yêu cầu của SB Law.

Thời gian nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới: 09 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

Tư vấn thủ tục góp vốn bằng tài sản vào doanh nghiệp

Nhà đầu tư hỏi : Hiện tôi là nhà đầu tư, tôi muốn góp vốn bằng tài sản vào doanh nghiệp, vậy thủ tục pháp lý để tiến hành thủ tục trên như thế nào?

Luật sư trả lời:  Trước hết, chúng tôi – Công ty Luật TNHH SB (SB Law) – xin gửi tới Bà và Quý Công ty lời chào trân trọng nhất.

Để tiến hành thủ tục nêu trên, nhà đầu tư cần tiến hành thủ tục góp vốn bằng tài sản và tiến hành thay đội đăng ký kinh doanh nhằm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp

Là một công ty tư vấn chuyên cung cấp các dịch vụ toàn diện liên quan đến đầu tư nước ngoài, tài chính ngân hàng, bất động sản, tư vấn soạn thảo, đàm phán và hỗ trợ ký kết các hợp đồng thương mại trong nước và nước ngoài, tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục xin cấp các loại giấy phép con, với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn được đào tạo chuyên nghiệp, SB Law có đủ năng lực để cung cấp cho Bà và Quý Công ty dịch vụ tư vấn và hỗ trợ nêu trên.

Sau đây, SB Law xin gửi đến Bà và Quý Công ty bản đề xuất dịch vụ nội dung như sau  

I.       PHẠM VI DỊCH VỤ CỦA SB LAW

1.1     Cách thức thực hiện:

SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ tư vấn góp vốn bằng tài sản vào doanh nghiệp và hỗ trợ thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

–        Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của Bà và Quý Công ty liên quan đến việc góp vốn bằng tài sản, cụ thể: điều kiện để góp vốn bằng tài sản, các loại tài sản được phép góp vốn, thuế nhà nước cần đóng liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản và thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, cụ thế là tăng vốn điều lệ;

–        Soạn thảo thư tư vấn liên quan đến việc góp vốn bằng tài sản vào doanh nghiệp gửi Quý công ty.

–        Soạn thảo 01 bộ hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh;

–        Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan cấp phép cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới;

–         Thay mặt Quý Công ty nhận bản gốc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giao cho Quý Công ty.

1.2     Thời gian thực hiện:

–        Thời gian soạn thảo thư tư vấn: 02 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dịch vụ pháp được ký kết giữa Quý công ty và SB Law.

–         Thời gian soạn hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh: trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Quý công ty cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin theo yêu cầu của SB Law.

–        Thời gian nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ;

Trong trường hợp thời gian thẩm định hồ sơ và xử lý công văn  của Quý Công ty tại cơ quan có thẩm quyền bị kéo dài hơn so với thời hạn nêu trên vì nguyên nhân khách quan. SB Law sẽ có trách nhiệm nỗ lực một cách hợp lý phối hợp và tác động để thúc đẩy tiến độ hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh cho Quý công ty.

Thành lập doanh nghiệp

 

Nhà đầu tư hỏi : Tôi muốn khởi nghiệp kinh doanh bằng việc thành lập doanh nghiệp, luật sư có thể cho tôi biết thủ tục pháp lý?

Luật sư trả lời :  Trước hết, chúng tôi – Công ty Luật TNHH SB (SB Law) – xin gửi tới nhà đầu tư lời chào trân trọng nhất.

Chúng tôi xin gửi tới nhà đầu tư tư vấn về thủ tục thành lập doanh nghiệp và dịch vụ pháp lý của SB Law như sau:

I.       TƯ VẤN PHÁP LÝ

Theo căn cứ của pháp luật hiện hành và quy trình làm việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, để thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư phải thực hiện theo quy trình sau:

–       Nhà đầu tư  phải nộp hồ sơ hợp lệ đến Sở kế hoạch và Đầu tư của tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính;

–       Sau 09 ngày làm việc, Sở kế hoạch và đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư;

–       Sau khi lấy được Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ phải tiến hành thủ tục làm con dấu pháp nhân cho Công ty. Sau 04 ngày làm việc, nhà đầu tư sẽ nhận được 01 con dấu pháp nhân và 01 Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;

–       Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quý công ty phải đăng trên mạng của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trung ương trong 03 (ba) số liên tiếp về thông tin của doanh nghiệp mới thành.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm 4 Luật số 21/2012/QH13 bổ sung thêm khoản 10 vào Điều 7 của Luật quản lý thuế, kể từ ngày 01/07/2013, các doanh nghiệp đóng trụ sở tại các tỉnh/thành phố có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin bắt buộc kê khai thuế điện tử và sử dụng chữ ký số. Công ty Luật TNHH SB (SB Law) rất sẵn sàng hỗ trợ Quý Công ty thực hiện đăng ký chứng thư số qua nhà mạng Viettel.

II.      PHẠM VI DỊCH VỤ CỦA SB LAW

2.1     Thủ tục thành lập doanh nghiệp:

SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Quý Công ty dịch vụ tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp, cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

–                  Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của Bà và Quý Công ty liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp;

–                  Soạn thảo bộ hồ sơ phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp;

–                  Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại Sở kế hoạch và đầu tư cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới và con dấu pháp nhân của doanh nghiệp;

–                  Thay mặt Quý Công ty nhận bản gốc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bàn giao cho Quý Công ty.

–                  Nếu Bà có yêu cầu thêm, thì SB Law sẽ hỗ trợ Bà về việc đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên 03 số báo trung ương.

2.2   Thời gian thực hiện:

–       Thời gian soạn hồ sơ thành lập doanh nghiệp: trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Quý công ty cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin theo yêu cầu của SB Law.

–       Thời gian nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 09 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ;

–       Thời gian nhận con dấu pháp nhân của doanh nghiệp: 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

–       Thời gian đăng báo: 07 ngày làm việc cho 03 số liên tiếp kể từ ngày gửi thông tin doanh nghiệp đến cơ quan báo chí.

Trong trường hợp thời gian thẩm định hồ sơ của Quý Công ty tại cơ quan có thẩm quyền bị kéo dài hơn so với thời hạn nêu trên vì nguyên nhân khách quan, SB Law sẽ có trách nhiệm nỗ lực một cách hợp lý phối hợp và tác động để thúc đẩy tiến độ hồ sơ thành lập doanh nghiệp cho Quý Công ty.

III.      PHÍ DỊCH VỤ

–       Phí dịch vụ thành lập doanh nghiệp: 4.000.000 VNĐ/hồ sơ (Bằng chữ: Bốn triệu đồng).

–       Phí về việc đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên 03 số báo trung ương: 800.000 VNĐ/03 số báo (Bằng chữ: Tám trăm nghìn đồng).

–       Tổng phí dịch vụ trước thuế: 4.800.000VNĐ (Bằng chữ: Bốn triệu tám trăm nghìn đồng)

–       10% thuế Giá trị gia tăng: 480.000VNĐ (Bằng chữ: Bốn trăm tám mươi nghìn đồng)

–       Tổng phí dịch vụ sau thuế: 5.280.000VNĐ( Bằng chữ: Năm triệu hai trăm tám mươi nghìn đồng.

Phí dịch vụ trên đã bao gồm lệ phí nhà nước, phí khắc dấu, phí đăng báo và phí dịch vụ cho SB Law và 10 % VAT nhưng không bao gồm phí đăng ký chứng thư số.

IV.      YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ TÀI LIỆU:

Để thực hiên thủ tục thành lập doanh nghiệp, Bà và Quý công ty vui lòng cung cấp cho SB Law:

–                  Bản sao có chứng thực CMND (hoặc hộ chiếu) của người đại diện theo pháp luật và chủ sở hữu Công ty.

–                  Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh nghành nghề mà theo pháp luật quy định phải có vốn pháp định.

–                  Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (hoặc TGĐ) hoặc của các cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề. 

 

 

 

 

Thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp Hà Nội

Doanh nghiệp hỏi : Tôi là một doanh nghiệp tại Hải Phòng , do nhu cầu tìm kiếm đối tác và mở văn phòng liên lạc, tôi muốn mở văn phòng đại diện tại Hà Nội ,vậy thủ tục pháp lý như thế nào?

Luật sư trả lời : Trước hết, chúng tôi – Công ty Luật TNHH SB (SB Law) – xin gửi tới Ông và Quý Công ty lời chào trân trọng nhất.

Về vấn đề Quý công ty hỏi chúng tôi trả lời như sau :

Quý Công ty hoàn toàn có thể mở văn phòng đại diện công ty tại Hà Nội để thực hiện chức năng hỗ trợ kinh doanh.

Với tư cách là công ty tư vấn luật kinh doanh, SB Law hoàn toàn có thể hỗ trợ khách hàng thực hiện thủ tục nêu trên với quy trình sau

I.  PHẠM VI DỊCH VỤ CỦA SB LAW

  1. 1.  Cách thức thực hiện

SB Law có chức năng và sẵn sàng cung cấp cho Ông dịch vụ thành lập văn phòng đại diện, cụ thể bao gồm các công việc sau đây:

–        Tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của Ông và Quý Công ty liên quan đến thành lập văn phòng đại diện và thủ tục ghi tên văn phòng đại diện vào Giấy chứng nhận ĐKDN của doanh nghiệp

–        Soạn thảo 01 hồ sơ thành lập văn phòng đại diện;

–        Soạn thảo 01 bộ hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh, cụ thể: ghi nhận tên văn phòng đại diện vào Giấy chứng nhận ĐKDN của doanh nghiệp;

–        Thay mặt Quý Công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại Sở KH&ĐT Hà Nội cho đến khi Quý Công ty nhận được cấp Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, con dấu văn phòng đại diện, và Giấy chứng nhận ĐKDN mới.

2.         Thời gian thực hiện

–        Thời gian soạn hồ sơ thành lập văn phòng đại diện: trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dịch vụ pháp lý được ký kết và SB Law nhận được đầy đủ thông tin mà Quý công ty cung cấp theo yêu cầu của SB Law.

        Thời gian nhận được Giấy chứng nhận hoạt động Văn phòng đại diện và con dấu: 13 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

                 Thời gian soạn hồ sơ ghi nhận tên Văn phòng đại diện vào Giấy chứng nhận ĐKDN của doanh nghiệp: trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Văn phòng đại diện.

        Thời gian nhận được Giấy chứng nhận ĐKDN mới: 09 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trong trường hợp thời gian thẩm định hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền bị kéo dài hơn so với thời hạn nêu trên vì nguyên nhân khách quan, SB Law sẽ có trách nhiệm nỗ lực một cách hợp lý phối hợp và tác động để thúc đẩy tiến độ hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng đại diện và ghi tên văn phòng đại diện vào Giấy chứng nhận ĐKDN cho Quý công ty.          

II       YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ TÀI LIỆU:

Để thực hiên thủ tục thành lập văn phòng đại diện Ông và Quý công ty vui lòng cung cấp cho SB Law:

–        02 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp;

–                     01 bản sao có chứng thực CMND (hoặc hộ chiếu) của người đứng đầu văn phòng đại diện;

–                     Bản mềm Điều lệ công ty (bản cập nhật trong thời gian gần đây nhất);

–                     03 Giấy giới thiệu của công ty để giới thiệu nhân viên (là người của SBLaw) đến làm việc tại cơ quan Nhà nước;

–                     Thông tin địa chỉ dự kiến mở văn phòng đại diện tại Hà Nội.

Phán quyết của trọng tài

Giá trị phánquyết của trọng tài

Theo quy định tại Điều 4 khoản 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, Phán quyết trọng tài là chung thẩm. Khác với tòa án, nguyên tắc giải quyết bằng trọng tài đó là xét xử “một lần”. Vì vậy, Quyết định trọng tài có giá trị chung thẩm. Khi đã có Quyết định trọng tài các bên không thể khởi kiện tiếp ra tòa án.

Theo Điều 66 Luật Trọng tài thương mại năm 2010,

(1) Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định tại Điều 69 của Luật này, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài;

(2) Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật trọng tài thương mại


 

Công ước quốc tế về trọng tài

Công ước về Công nhận và Thi hành các Quyết định Trọng tài nước ngoài của Liên Hiệp quốc thường được gọi là Công ước New York, được thông qua vào năm 1958 và đánh dấu một mốc quan trọng trong trọng tài quốc tế.

Công ước này đòi hỏi những nước tham gia phải công nhận các thỏa thuận trọng tài bằng văn bản và tòa án của các nước thành viên phải từ chối giải quyết các các tranh chấp có dẫn chiếu đến một thỏa  thuận trọng tài.

Các nước tham gia cũng phải công nhận và cho thi hành các quyết định trọng tài được tuyên tại những nước là thành viên của Công ước.

Tính đến nay đã có trên 140 quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Công ước. Việt Nam tham gia Công ước vào ngày 12 tháng 12 năm 1995.

 

Sự khác nhau giữa trọng tài và hòa giải

Trong trọng tài, trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp và ra quyết định chung thẩm. Một khi quyết định trọng tài đã được tuyên sẽ có giá trị ràng buộc các bên cho dù các bên có đồng ý hay không.

Đối với hòa giải, hòa giải viên không quyết định vụ tranh chấp mà có vai trò giúp các bên giải quyết vụ tranh chấp thông qua một quá trình thương lượng và thu hẹp những điểm bất đồng. Hòa giải viên sẽ giúp các bên đạt được một thỏa thuận. Tuy nhiên, khác với quyết định trọng tài, thỏa thuận của các bên không mang tính ràng buộc.

Trong trường hợp một bên không tự nguyện thực hiện thỏa thuận hòa giải, bên kia có thể khởi kiện ra trọng tài hoặc tòa án tùy theo thỏa thuận của các bên.

Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được tiến hành theo trình tự, thủ tục do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết tranh chấp được tiến hành bởi Hội đồng Trọng tài thuộc một Trung tâm Trọng tài nhất định hoặc bởi Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập, tùy thuộc vào quyền lựa chọn của các bên.

Theo Điều 2 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sau:

1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.

3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có ưu điểm là không công khai, phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm. Ngoài ra, trong Trọng tài các bên được tự do chỉ định trọng tài viên của riêng mình và tự do thỏa thuận về các trình tự, thủ tục giải quyết vụ tranh chấp như ngôn ngữ trọng tài, địa điểm trọng tài, luật áp dụng v.v…

Ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài

Ưu đãi đầu tư khi bị sáp nhập vào doanh nghiệp khác

Theo luật Đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP, ưu đãi đầu tư được cấp cho dự án đầu tư. Do vậy trường hợp doanh nghiệp bị sáp nhập thì dự án của doanh nghiệp bị sáp nhập tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu tư đã cấp cho dự án của doanh nghiệp bị sáp nhập.

Dự án đầu tư trước đây thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư, nay không còn thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo nghị định 108/2006/NĐ-CP nữa, vậy dự án có được hưởng ưu đãi đầu tư nữa hay không?

Theo quy định tại khoản 2, Điều 11, luật đầu tư, nhà đầu tư được đảm bảo hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp hoặc được giải quyết bằng một trong các biện pháp:

  •  Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi
  •  Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế
  •  Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động dự án
  • Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết

 Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến tỷ lệ chiết khấu, thay đổi tỷ lệ chiết khấu đối với các dự án cấp trước ngày 1/7/2006 có bị thay đổi không?

Khoản 2 Điều 28 Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định: trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi đầu tư. Trong trường hợp này, cơ quan quản lý sẽ điều chỉnh mức ưu đãi của doanh nghiệp phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp và các quy định hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo cam kết gia nhập WTO, ta đồng ý bãi bỏ hoàn toàn trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa, tuy nhiên,với các ưu đãi đầu tư dành cho sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO, ta bảo lưu được thời gian quá độ là 5 năm (trừ đối với ngành dệt may), Theo đó, các dự án thực hiện đang được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi liên quan đến tỷ lệ xuất khẩu trước đây tiếp tục được hưởng các ưu đãi đó trong Giấy phép đầu tư đến hết trong thời hạn 5 năm kể từ ngày 11/7/2007 (trừ các dự án ngành dệt may)

Chính phủ sẽ quy định việc thay đổi này theo quy định tại một nghị định mới.

Uu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với dự án thuộc danh mục lĩnh vực địa bàn ưu đãi đầu tư

Nghị định 108/2006/NĐ-CP đã bãi bỏ và thay thế Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 quy định chi tiết Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 sử đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 164.

Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 108/2006/NĐ-CP nhà đầu tư có dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư như dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (Khoản 3 Điều 22).

Như vậy việc áp dụng các Danh mục trong xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 146/2003/NĐ-CP và Nghị định 152/2004/NĐ-CP sẽ được thực hiện như sau:

  • Ø Phụ lục A.B danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư thay thế cho Danh mục A Nghị định 164/2003/NĐ-CP
  • Ø Phụ lục B Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thay thế cho danh mục B 164/2003/NĐ-CP
  • Ø Phụ lục B Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hộ đặc biệt khó khăn thay thế cho Danh mục C Nghị định 164/2003/NĐ-CP.
  • Ø Phụ lục A.A Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được áp dụng các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như đối với Phụ lục B phần địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

 Ưu đãi đối với hoạt động chế biến nông sản

Mục II của Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và Mục II của Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư của Nghị định 108/2006/NĐ-CP là các tiêu đề để phân nhóm các lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Các lĩnh vực ưu đãi đầu tư cụ thể được thể hiện từ điểm 9 đến điểm 13 của Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và từ điểm 20 đến điểm 25 của Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Theo đó, lĩnh vực chế biến nông sản không nằm trong điểm nêu trên và do vậy lĩnh vực này không được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

Áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án trong KCN

1. Theo quy định tại Điều 32 của Luật đầu tư 2005, nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP, các dự án sản xuất trong các KCN do Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập (các KCN được thành lập và hoạt động theo quy chế quản lý KCN, KCX trước đây quy định tại Nghị định 322/HĐBT ngày 18/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định 192/CP ngày 28/12/1994 của chính phủ và Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ; và các KCN nằm trong Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 và được thành lập theo các quy định của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP) thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Các KCN được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn. Do đó, dự án sản xuất trong các KCN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập sẽ được hưởng các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và danh mục địa bàn ưu đĩa đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định 108/2006/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan

Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư và điều chỉnh bổ sung ưu đãi đầu tư được thực hiện theo quy định tại các Điều 38 và 39 của Luật Đầu tư 2005 và các Điều 28 và 29 của Nghị định 108/2006/N Đ-CP

2. Luật đầu tư 2005 và Nghị đinh 108/2006/NĐ-CP không có quy định hoặc giải thích từ ngữ về doanh nghiệp chế xuất. Các ưu đãi đầu tư theo tỷ lệ xuất khẩu đã được bãi bỏ để phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Hiện các quy định đặc thù đối với doanh nghiệp chế xuất chỉ giới hạn ở quyền mua bán hàng hóa với thị trường nội địa quy định tại điều 15, Nghị Định 108/2006/NĐ-CP. Theo quy định của Nghị định 108/2006/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp sản xuất trong KCX được hưởng các ưu đãi đầu tư tương tự như các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất trong KCN.

Ưu đãi đầu tư với doanh nghiệp chế xuất

Theo cam kết của Việt Nam với WTO, tất cả các ưu đãi căn cứ vào tỷ lệ xuất khẩu phải được bãi bỏ, lộ trình để Việt Nam thực hiện việc bãi bỏ này là đến hết năm 2010.

Căn cứ điều 11. luật đầu tư và Điều 20, Nghị định 108/2006/NĐ-CP và lộ trình của Việt Nam với WTO, doanh nghiệp chế xuất được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư đến hết năm 2011 theo giấy phép đầu tư đã cấp. 

Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài

Luật đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư. Trường hợp đã thành lập tổ chức kinh tế mà có nhu cầu thực hiện dự án đầu tư tiếp theo thì không phải thành lập tổ chức kinh tế mới. Đây là một quy định rất thông thoáng với khung pháp lý trước đây.  

Bộ hồ sơ dự án đầu tư

Hồ sơ dự án được xem là hợp lệ khi tiếp nhận phải có đủ đầu mục những văn bản cần phải có trong hồ sơ dự án, có đủ số bộ hồ sơ theo quy định tại điều 44, 45, 46, 47, 48 và 49 Nghị định 108/2006/NĐ-CP.

Bộ hồ sơ dự án đầu tư gốc theo quy định sau:

Các văn bản do nhà đầu tư lập phải có chữ ký đầy đủ của nhà đầu tư hoặc của đại diện có thẩm quyền; có đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đăng ký kinh doanhl;

Các văn bản chính của hồ sơ dự án đầu tư như hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có những nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 54, 55 Nghị định 108/2006/NĐ-CP và Điều lệ doanh nghiệp phải có các nội dung tại Điều 22 của Luật Doanh nghiệp;

Các văn bản chính nêu trên phải do đại diện được ủy quyền của các nhà đầu tư ký vào từng trang và đầy đủ vào cuối văn bản;

Các văn bản trong hồ sơ dự án quy định nộp bản sao hợp lệ là bản chụp/hoặc in/hoặc đánh máy vi tính/hoặc viết tay…trong đó ghi đầy đủ nội dung như bản chính và được công chứng hoặc có chứng thực của cơ quan cấp không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ.

Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư

Báo cáo năng lực tài chính, theo quy định của pháp luật về đầu tư do nhà đầu tư lập, tự khai và tự chịu trách nhiệm về tính trung thức, chính xác của báo cáo.

Việc kiểm tra tính xác thực của báo cáo năng lực tài chính theo nguyên tắc nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, tuy nhiên khi được yêu cầu, nhà đầu tư có thể chứng minh hoặc có thể thay thế bằng tài liệu tương đương sau:

Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp đang hoạt động: báo cáo tài chính đã được kiểm toán hai năm gần nhất, trong đó chú ý doanh thu, giá trị tài sản, lợi nhuận hàng năm,

Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp mới được thành lập để thực hiện dự án hoặc đối với nhà đầu tư là cá nhân người nước ngoài; khả năng huy động vốn của nhà đầu tư; chứng nhận của ngân hàng về tài khoản của nhà đầu tư (đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân); sự hỗ trợ của công ty mẹ (nếu có).

Địa điểm thực hiện dự án đầu tư.

Về địa điểm đầu tư

Nghị định 108/2006/NĐ-CP không quy định nhà đầu tư phải có đất trước khi làm thủ tục đăng ký đầu tư, chỉ quy định nhà đầu tư ghi dự kiến địa điểm đầu tư và nhu cầu sử dụng đất trong văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định 1088/2006/QĐ-BKH ngày19/10/2006 về việc ban hành mẫu các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam). Cơ quan có thẩm quyền có thể chấp thuận địa điểm đầu tư trước hoặc sau khi nhà đầu tư là thủ tục đăng ký đầu tư;

Trường hợp địa điểm đầu tư thực tế khác với địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư thì nhà đầu tư là thủ tục điều chỉnh lại Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 51, Điều 52 Nghị định 108/2006/ NĐ-CP.

Về diện tích đất.

Khi cấp giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan cấp giấy chứng nhận đâu tư ghi nhận diện tích đất sử dụng hoặc dự kiến sử dụng của dự án đầu tư tại mục diện tích đất sử dụng. Trường hợp diện tích đất thực tế khác diện tích đất ghi tại giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư làm thủ tục điều chỉnh nội dung diện tích đất sử dụng ghi tại giấy chứng nhận đầu tư sau khi tiếp nhận đất thực hiện dự án.

Điều kiện của  dự án đầu tư không phải lấy ý kiến của các bộ ngành

Nhận dạng loại dự án không phải lấy ý kiến của các bộ ngành như sau:

Dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án đầu tư trong nước thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại các Điều 42 và 43 Nghị định 108/2006/NĐ – CP.

Dự án có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điều 46 luật đầu tư.

Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện (điêu 46 Nghị định 108/2006/ NĐ- CP) trong các trường hợp sau:

Các điều kiện đầu tư đã được pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định.

Đối với dự án đầu tư trong nước,nếu dự án đã đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật.

Giải trình việc đáp ứng các điều kiện đầu tư

Điểm b, khoản 1, Điều 46 và điểm b, khoản 1 Điều 47, Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định trong hồ sơ thẩm tra đối với dự án đầu tư có điều kiện nhà đầu tư phải giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện mà  dự án đầu tư phải đáp ứng. Tuy nhiên, có một số lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo quy định tại phụ lục C, Nghị định 108/2006/NĐ-CP và Điều 29, Luật đầu tư nhưng các điều kiện cụ thể đối với những lĩnh vực này chưa được quy định cụ thể. Điều này dẫn tới việc nhà đầu tư không biết mình phải giải trình những điều kiện gì.

Trong trường hợp này, do pháp luật không quy định gì cụ thể hơn nên nhà đầu tư có thể dựa trên cơ sở dự án đầu tư của mình, đưa ra các nhận xét về sự liên quan, ảnh hưởng của dự án với lĩnh vực pháp luật quy định là lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Từ đó giả trình các nét chính về khả năng đáp ứng điều kiện của dự án làm cơ sở để cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiển thẩm tra của cơ quan có thẩm quyền theo khoản 2 Điều 46, Nghị định 108/2006/NĐ-CP

Thành lập doanh nghiệp mới của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 108/2006/ND-CP, nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế ngoài hồ sơ đăng ký hoặc thẩm tra dự án đầu tư, nhà đầu tư phải nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của nghị định trên.

Đồng thời, khoản 3 – Điều 6 quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy Chứng nhận đầu tư tại Việt Nam.

Trường hợp có dự án đầu tư mới mà không thành lập tổ chức kinh tế mới thì thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Trường hợp có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế mới thì trở lại thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 2 – Điều 6 đã nêu trên đây