Câu hỏi: Tôi là Hạnh. Tôi đã làm cho công ty 8 tháng nhưng vẫn chưa ký hợp đồng lao động. Nay tôi xin nghỉ việc thì công ty yêu cầu phải báo trước 30 ngày. Điều này có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Luật sư tư vấn:
Công ty Luật TNHH SB LAW cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp thì hiện nay bạn đang muốn nghỉ việc khi chưa được ký kết hợp đồng lao động. Để xác định việc có phải báo trước khi chưa ký kết hợp đồng lao động hay không thì cần xem xét các phương diện sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động năm 2012 thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và phải được lập thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn đã làm việc cho công ty này được 8 tháng. Trong trường hợp này, công ty đã có hành vi vi phạm khi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động. Việc công ty không ký kết hợp đồng lao động không đồng nghĩa với việc giữa công ty và bạn không có quan hệ lao động. Bởi với việc bạn làm việc tại công ty trong vòng 08tháng thì giữa bạn và công ty đã tồn tại quan hệ lao động, có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình bạn làm việc. Quan hệ lao động giữa công ty và bạn được thể hiện ở việc bạn có đi làm, được hưởng lương, có tên trong danh sách nhân viên, có chấm công, có thang bảng lương, …
Do vậy, khi bạn muốn nghỉ việc – chấm dứt quan hệ lao động giữa bạn và công ty thì bạn vẫn phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về lao động mặc dù giữa bạn và công ty không ký kết hợp đồng lao động. Cụ thể:
Khi bạn muốn nghỉ việc cho thấy bạn đang muốn đề nghị, bày tỏ nguyện vọng về việc chấm dứt quan hệ lao động với công ty trước thời hạn. Trường hợp này, để thể hiện ý chí của mình, bạn phải nộp đơn xin nghỉ việc hoặc bằng hình thức khác thông báo cho công ty (người sử dụng lao động) về yêu cầu của mình. Trường hợp công ty đồng ý cho bạn được nghỉ việc ngay, hoặc nghỉ việc vào một thời điểm nhất định, thì trường hợp này cho thấy giữa bạn và công ty đang có sự thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn theo đề nghị từ phía người lao động. Đây được xác định là trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì khi bạn đề nghị về việc nghỉ việc, công ty đã yêu cầu bạn phải báo trước 30 ngày. Trường hợp này, cho thấy công ty chỉ đồng ý cho bạn nghỉ việc khi đáp ứng yêu cầu này. Nếu bạn không đồng ý với yêu cầu này thì trường hợp này, giữa bạn và công ty không đạt được sự thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty sẽ không đồng ý cho bạn nghỉ việc, và khi bạn vẫn nghỉ việc mà không có sự đồng ý của công ty thì trường hợp này được hiểu là việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, thì tùy vào loại hợp đồng, để chấm dứt hợp đồng lao động, quan hệ lao động đúng pháp luật, bạn cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.
Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin, giữa bạn và công ty không ký kết hợp đồng lao động mặc dù vẫn tồn tại quan hệ lao động nhưng sẽ rất khó trong việc xác định thời gian mà bạn phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quan hệ lao động. Trường hợp này, bạn cần căn cứ vào tính chất công việc có thường xuyên, ổn định hay không, và những thỏa thuận giữa bạn và công ty khi công ty tuyển dụng bạn vào làm việc để xác định chính xác loại hợp đồng tương ứng với quan hệ lao động giữa bạn và công ty là hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn hay hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc có thời hạn dưới 12 tháng. Từ đó, bạn có thể xác định các trường hợp mà bạn được đơn phương chấm dứt hợp đồng, và thời hạn phải báo trước cho đúng với quy định của pháp luật. Trong đó:
– Đối với hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng thì bạn cần báo trước ít nhất là 03 ngày so với thời điểm bạn chính thức nghỉ việc.
– Đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn thì bạn cần báo trước ít nhất là 30 ngày so với thời điểm bạn chính thức nghỉ việc.
– Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì không phụ thuộc vào lý do xin nghỉ việc, bạn chỉ cần báo trước ít nhất là 45 ngày so với thời điểm bạn chính thức nghỉ việc.
– Trường hợp bạn nghỉ việc vì lý do bị cưỡng bức, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, không được trả lương hoặc trả lương không đầy đủ, bị ốm đau tai nạn mà đã điều trị quá thời gian pháp luật quy định mà không có khả năng hồi phục thì bạn chỉ cần báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Trong trường hợp lý do xin nghỉ việc của bạn không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 và không đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước thì căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2012, trường hợp này được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, khi có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật thì theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm như sau:
- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Nếu vi phạm về thời gian báo trước thì bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động nếu bạn được công ty đào tạo.
Như vậy, tùy thuộc vào tính chất công việc mà bạn đang làm, và những thỏa thuận giữa bạn và công ty tại thời điểm tuyển dụng, trong quá trình tham gia quan hệ lao động mà bạn có thể đề nghị về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp bạn và công ty đều thống nhất việc nghỉ việc của bạn khi bạn đáp ứng điều kiện của công ty là báo trước 30 ngày thì được xác định là trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp bạn không đồng ý với yêu cầu của công ty, thì để nghỉ việc đúng pháp luật bạn vẫn cần báo trước một thời gian nhất định phụ thuộc vào loại hợp đồng tương ứng với tính chất của công việc, quan hệ lao động và những thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp bạn không đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước thì việc nghỉ việc của bạn được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và bạn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Do vậy, trường hợp bạn muốn nghỉ việc ngay trước thời điểm hết thời hạn báo trước vẫn được xác định là bạn nghỉ việc nhưng vi phạm về thời hạn báo trước. Trường hợp này, bạn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Dưới đây là video Công ty Luật TNHH SB LAW tư vấn Hợp đồng lao động. Mời quý vị lắng nghe: